HOÀN NHỊ TRẦN

0
5024


Hoàn nhị trần

Công thức

Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne)          200 g
Bán hạ (Rhizoma Pinelliae)(chế)                                200 g
Bạch linh (Poria)                                                         120 g
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)                                    60 g

Bào chế

Bán hạ: Có thể dùng Bán hạ nam (Typhonium trilobatum), được chế biến theo chuyên luận riêng.
Trần bì: Bỏ màng trắng, thái chỉ, vi sao, hoặc sao vàng. Tán bốn vị thuốc trên thành bột mịn, rây qua rây số 355 và trộn đều. Ngoài ra, lấy 50 g Gừng tươi, già, giã nát, thêm lượng nước thích hợp, vắt lấy nước. Lấy dịch nước gừng này, cùng với bột thuốc nói trên để bào chế thành hoàn theo phương pháp ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn”. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1. 11) và các yêu cầu sau:

Tính chất

Hoàn màu nâu tro đến màu nâu vàng; mùi thơm nhẹ; vị ngọt, hơi cay.

Định tính hoàn nhị trần

A. Soi kính hiển vi thấy: Các sợi nấm không màu của Bạch linh, các sợi mang tinh thể calci oxalat của Cam thảo. Các mảnh mạch điểm của Trần bì, các mảnh mạch xoắn của Bán hạ. Có đối chiếu với bột Bạch linh, Cam thảo. Trần bì, Bán hạ chuẩn.
B. Lấy 2 g chế phẩm đã nghiền thành bột mịn, cho vào ống nghiệm, thêm 7 ml ethyl acetat (TT). Lắc đều. Đun nóng trên cách thủy 5 min. Lọc, cho dịch lọc vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml, phần còn lại để dùng làm dung dịch thử trong sắc ký lớp mỏng.
Ống 1: Thêm ít bột magnesi (TT) và cho từ từ acid hydrocloric (TT) dọc theo thành ống nghiệm, đun nóng nhẹ. Xuất hiện màu tím hồng.
Ống 2: Thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT), xuất hiện màu vàng cam.
Ống 3: Thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), xuất hiện màu xanh đen.
C. Định tính Trần bì.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Dùng Silica gel Gdung dịch natri hydroxyd 0,5 % đổ tráng bản mỏng.
Dung môi khai triển:
Hệ 1: Ethyl acetat – methanol – nước (100 : 17 : 13).
Hệ 2: Toluen – ethyl acetat – acid formic – nước (20 : 10 : 1 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột chế phẩm, thêm 30 ml methanol (TT), đun hồi lưu trong cách thủy 30 min, lọc, cô dịch lọc còn khoảng 5 ml làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan hesperidin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch bão hòa.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký với hệ 1 đến khi dung môi đi được 3 cm, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Tiếp tục triển khai sắc ký với hệ 2 đến khi dung môi đi được 8 cm, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Phun dung dịch nhôm clorid 1 % [Hòa tan 1 g nhôm clorid (TT) trong ethanol 96 % (TT) vừa đủ 100 ml], sấy bản mỏng ở 100 °C trong 5 min và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết phát quang cùng màu sắc và giá trị Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
D. Định tính Cam Thảo
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Dùng Silica gel Gdung dịch natri hydroxyd 1 % đổ tráng bản mỏng.
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – acid formic – acid acetic băng – nước (15 : 1 : 1 : 2).
Dung dịch thử: Đun hồi lưu 10 g bột chế phẩm với 40 ml ether (TT) trong 1 h, lọc lấy cắn, thêm 50 ml methanol (TT) và đun hồi lưu 1 h, lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan cắn trong 40 ml nước và chiết bằng n-butanol bão hòa nước (TT) 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết butanol, rửa với nước 3 lần, mỗi lần 20 ml bỏ nước rửa, bay hơi dịch chiết đến cắn và hòa tan cắn trong 5 ml methanol (TT) làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan amoni glycyrrhizat chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch chứa 2 mg/ml.
Dung dịch đối chiếu (2): Lấy 1 g bột rễ Cam thảo (mẫu chuẩn), chiết tương tự dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí. Phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 105 °C đến khi các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) và trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1).

Định lượng hoàn nhị trần

Cân chính xác khoảng 20 g bột chế phẩm, cho vào túi giấy lọc, đặt vào dụng cụ Soxhlet, loại tạp bằng ether dầu hỏa (30 °C đến 60 oC ) (TT) trong 4 h. Sau đó tãi bột cho bay hơi hết ether dầu hoả. Tiếp tục cho bã chế phẩm vào trong bình Soxhlet và chiết bằng ethanol 70 % (TT) cho đến khi hết flavonoid (dịch chiết không màu). Lấy dịch chiết, thu hồi dung môi dưới áp suất giảm. Thêm 10 ml đến 20 ml nước cất nóng vào cắn, khuấy cho tan. Lọc. Lắc dịch lọc với ethyl acetal (TT) đến hết flavonoid (5 lần mỗi lần 5 ml). Gộp dịch ethyl acetat, cất thu hồi dung môi, cắn thu được cho bay hết ethyl acetat rồi đem sấy ở nhiệt độ 70 °C cho tới khối lượng không đổi. Cân cắn và tính kết quả. Hàm lượng flavonoid toàn phần không ít hơn 1,0 %.

Độ ẩm

Không quá 9,0 % (Phụ lục 9.6, ] g. sẩy ờ 60 cc đến 70 °C; 4 h).

Bảo quản

Để nơi khô, mát, trong bao bì kín.

Công năng, chủ trị

Táo thấp, trừ đờm, lý khí, hòa vị. Chủ trị: Ho, đờm nhiều, ngực và thượng vị trướng tức, buồn nôn, nôn.

Cách dùng, liều lượng hoàn nhị trần

Hằng ngày 2 lần, uống mỗi lần từ 9 g đến 15 g.

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây