Đột quỵ – Cẩm nang A-Z những điều cần biết

Đột quỵ là gì?

Đột quỵ là gì?

Đột quỵ là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm, là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trên thế giới và ở cả Việt Nam. Nó để lại những hậu quả, di chứng vô cùng nặng nề cho người bệnh và người thân trong gia đình. Cùng với đó, đột quỵ ngày càng trẻ hóa độ tuổi. Vậy đột quỵ là gì? Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh quái ác này? Cách xử trí như thế nào?

1. Đột quỵ là gì?

Đột quỵ (hay còn gọi là tai biến mạch máu não) là một hội chứng lâm sàng với biểu hiện đặc trưng nhất là các chức năng của não bị mất đột ngột do lượng máu đến não bị giảm đi đáng kể hoặc gián đoạn do thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng nuôi tế bào.

Theo tổ chức Y tế thế giới, đột quỵ là nguyên nhân đứng đầu gây tử vong. Mỗi năm có khoảng 6,5 triệu người chết vì căn bệnh này, điều đó có nghĩa là cứ khoảng 6 giây có một ca tử vong do đột quỵ. Không chỉ dừng lại ở đó, những hậu quả, biến chứng của nó để lại vô cùng nặng nề, điển hình nhất chính là tàn phế. Đột quỵ được coi là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế trên thế giới, với hơn 17 triệu ca bệnh mỗi năm.

Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm trung bình có khoảng 200.000 ca đột quỵ, với tỉ lệ tử vong từ 10-20%, cao gấp nhiều lần so với những nguyên nhân khác. Những bệnh nhân may mắn qua khỏi cơn nguy kịch, những di chứng nguy hiểm mà họ gặp phải chiếm tỷ lệ như sau: tàn phế, nằm liệt giường (10-13%), hồi phục 1 phần (12%), có thể đi lại được (25%).

2. Phân loại đột quỵ

Đột quỵ được chia làm 2 dạng chính sau:

– Đột quỵ thiếu máu não.

– Đột quỵ chảy máu não.

2.1 Đột quỵ thiếu máu não (thiếu máu não cục bộ)

Đột quỵ do hình thành cục máu đông

Đột quỵ do hình thành cục máu đông ngăn cản dòng máu đến não

– Đây là dạng đột quỵ phổ biến nhất, chiếm khoảng 75-85%.

– Đặc điểm: Động mạch não bị tắc hoặc bị hẹp dẫn đến lưu lượng ở hệ tuần hoàn được động mạch đó đảm nhiệm bị thiếu trầm trọng, gây rối loạn chức năng, hoại tử, dẫn đến các triệu chứng thần kinh khu trú liên quan đến vùng não bị tổn thương.

– Cơ chế gây thiếu máu não: do hình thành cục tắc huyết khối. Cục tắc có thể xuất phát từ bệnh nhân nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, bất thường van tim hoặc từ những mảng xơ vữa từ quai động mạch chủ, động mạch cảnh vùng cổ. Ngoài ra đột quỵ thiếu máu não còn có thể do huyết áp tăng làm tổn thương các mạch máu nhỏ.

2.2 Đột quỵ chảy máu não

Đột quỵ chảy máu não

Đột quỵ chảy máu não

– Chiếm khoảng 10 – 20% trong tổng số ca đột quỵ. Tuy có tỷ lệ thấp hơn nhưng nguy cơ tử vong lại cao hơn nhiều, vị trí xảy ra có thể ở nhu mô và khoang dưới nhện.

– Cơ chế do thành động mạch xuất hiện vết rò rỉ, vết nứt hoặc mỏng yếu khiến mạch máu đến não bị vỡ, gây chảy máu ồ ạt, đột ngột dẫn đến xuất huyết não.

3. Nguyên nhân gây đột quỵ là gì?

Vậy đâu là nguyên nhân gây ra đột quỵ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như vậy? Hội chứng này là do những yếu tố không thể thay đổi được và những nguyên nhân do bệnh lý, bao gồm:

3.1 Những yếu tố không thể tác động được

– Tuổi tác: Những người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Từ độ tuổi 55 trở lên, mỗi 10 năm nguy cơ lại tăng gấp đôi. Tuy nhiên, tỷ lệ đột quỵ ở người trẻ ngày càng gia tăng, nhiều trường hợp trong độ tuổi chỉ từ 25 – 40 tuổi. Thậm chí có một vài trường hợp trẻ nhỏ bị đột quỵ cũng đã được ghi nhận.

– Giới tính: Tỷ lệ ở nam giới được báo cáo cao gấp 4 lần ở nữ giới.

– Di truyền: Trong gia đình có người từng bị đột quỵ sẽ có nguy cơ cao hơn những người khác.

– Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có tỷ lệ đột quỵ cao gấp hai lần người da trắng.

Đây là những yếu tố không thể thay đổi, chúng ta chỉ có thể bảo vệ cơ thể mình khỏi đột quỵ nhờ những yếu tố sau đây.

Người cao tuổi có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ

Người cao tuổi có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ

3.2 Những yếu tố do bệnh lý

Tăng huyết áp: Khi huyết áp tăng, áp lực trong máu mạnh hơn làm tổn thương nội mạc thành mạch, dẫn đến tăng tính thấm với Lipoprotein máu làm phát triển xơ vữa động mạch, hình thành tai biến. Do đó cần kiểm soát tốt huyết áp tâm thu và tâm trương để giảm thiểu nguy cơ gây đột quỵ.

Đái tháo đường: Theo nghiên cứu ở Bắc Mỹ và châu Âu, tiểu đường là nguy cơ dẫn đến tai biến mạch máu não cục bộ. Khi dự phòng tốt bệnh tiểu đường giúp làm giảm mức độ trầm trọng các tổn thương não ở giai đoạn cấp của đột quỵ thiếu máu não. Khi điều trị tốt tiểu đường sẽ giảm nguy cơ đột quỵ.

– Bệnh tim: Một số vấn đề liên quan đến tim như viêm màng trong tim, nhồi máu cơ tim diện rộng, rung nhĩ, hẹp van hai lá, canxi hóa vòng van hai lá, phình thành thất trái, phình thành nhĩ trái,… tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu não. Đặc biệt cần chú ý đến bệnh rung nhĩ để điều trị dự phòng thiếu máu não.

– Lipid máu tăng: Đây là nguyên nhân gây ra các mảng xơ vữa động mạch. Đồng thời Cholesterol cao sẽ tích tụ lên thành mạch, tạo vật cản gây tắc nghẽn mạch máu. Ngoài ra béo phì còn có nguy cơ cao dẫn đến các bệnh lý về tim mạch như tăng huyết áp, dẫn đến làm tăng tỷ lệ đột quỵ.

– Hút thuốc: Trong thuốc lá có chứa Nicotine làm giảm nồng độ HDL trong máu, dẫn đến tổn thương nội mạc động mạch, tạo điều kiện phát triển xơ vữa động mạch.

– Thức khuya cũng là một nguyên nhân gây nên tình trạng đột quỵ

– Thói quen sinh hoạt do hoạt động thể lực, chế độ ăn uống, căng thẳng,… Một số hoạt động sinh hoạt không đúng cách làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch như thức khuya thường xuyên, tắm đêm, lười vận động,…

– Một số nguyên nhân khác: Những ca đột quỵ thường phổ biến ở mùa đông khi thời tiết quá lạnh hoặc sử dụng thuốc phiện,…

Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ

Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ

4. Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ

Tùy theo thể trạng của mỗi người mà biểu hiện đột quỵ nặng, nhẹ khác nhau. Ngay khi phát hiện ra những triệu chứng này cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay lập tức.

Chúng được ghi nhớ nhanh bằng cách “FAST” có thể bao gồm:

Face (F): Triệu chứng ở mặt như cười méo miệng, tê cứng mặt hoặc nửa mặt.

Arm (A): Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, không còn sức lực, không muốn ăn, nụ cười bị méo mó, Đột ngột mất khả năng phối hợp động tác như cùng một lúc không thể nâng hai cánh tay qua đầu được, tê liệt một bên cơ thể, rối loạn đi đứng, mất thăng bằng, choáng váng.

Speech (S): Đột ngột nói ngọng bất thường, nói không rõ chữ, không diễn đạt được, khó phát âm và bị dính chữ.

– Ngoài ra còn xuất hiện các triệu chứng khác:

+ Đau đầu dữ dội.

+ Rối loạn thị lực như không nhìn rõ, giảm thị lực, mắt mờ.

+ Rối loạn hệ tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.

Fast (F): Đưa nay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.

Dấu hiệu của bệnh đột quỵ

Dấu hiệu của bệnh đột quỵ

Những người đột quỵ có thể xuất hiện một hoặc một số các tình trạng trên. Một vài trường hợp còn xuất hiện cơn thiếu máu thoáng qua với những biểu hiện y hệt đột quỵ, tuy nhiên chúng chỉ xuất hiện trong vài phút. Nó cũng là dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ trong vòng vài ngày, 1 tuần hoặc một tháng sắp tới. Tuy nhiên nhiều người không biết về mức độ nguy hiểm của nó. Việc phát hiện các dấu hiệu sớm của đột quỵ sẽ giúp chẩn đoán và điều trị kịp thời, giảm nguy cơ mắc các di chứng nguy hiểm.

5. Di chứng

Tai biến nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ để lại những hậu quả vô cùng nặng nề. Di chứng có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn, bao gồm:

– Tê liệt hoặc mất khả năng vận động, mất cảm giác: sau khi tai biến có thể liệt một bên cơ thể, kiểm soát một số cơ nhất định có thể mất như một bên mặt, cánh tay,… Cùng với đó, liệt nửa người không cử động được, đưa đến nhiều vấn đề như loét do nằm lâu, teo cơ, loãng xương, viêm phổi, trật khớp vai, co rút cơ,…

– Giao tiếp khó khăn, khó nuốt: đột quỵ có thể ảnh hưởng đến các cơ ở miệng hoặc cổ họng khiến giao tiếp trở nên không được thuận lợi, khó nuốt hơn.

– Suy giảm trí nhớ: dần dần những người tai biến mạch máu não có thể mất trí nhớ.

– Rối loạn cảm xúc: những người này có thể mất kiểm soát cảm xúc, nguy cơ cao dẫn đến trầm cảm do liên quan đến những biến chứng khác như liệt, không thể làm được những công việc đơn giản nhất như mặc quần áo, ăn uống, tắm giặt,… mà cần sự giúp đỡ của người khác,… Từ đó họ trở nên thu mình hơn, ít giao tiếp hơn.

Để biết thêm thông tin chi tiết về các di chứng nguy hiểm này, bạn đọc đừng bỏ qua bài viết: 5 di chứng nặng nề sau tai biến, đột quỵ

6. Làm gì khi bị đột quỵ?

Mỗi giây phút sau khi đột quỵ đều vô cùng quý giá. Cách xử trí đột quỵ đúng cách sẽ làm giảm mức độ trầm trọng của bệnh và tăng khả năng hồi phục cho bệnh nhân. Đột quỵ là trường hợp cấp cứu khẩn cấp, do đó khi nhận biết được những dấu hiệu ở trên, cần chuyển người bệnh đến bệnh viện ngay lập tức, tránh những sai lầm trong xử trí gây hậu quả đáng tiếc.

Nếu được cấp cứu trong khoảng 3 – 4,5 giờ đầu thì nguy cơ tử vong càng giảm và biến chứng để lại càng thấp, đồng thời tăng khả năng phục hồi sau đột quỵ.

Đặt bệnh nhân nằm nghiêng để đường thở thông thoáng

Đặt bệnh nhân nằm nghiêng để đường thở thông thoáng

7. Điều trị

Dựa vào thang điểm đột quỵ, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ của từng bệnh nhân, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Nguyên tắc chung trong điều trị cho người bị đột quỵ:

– Đảm bảo thông khí và đường thở.

– Đặt tư thế nằm nghiêng an toàn cho người bệnh.

– Đặt canuyn miệng và hút đờm dãi.

– Đặt nội khí quản.

Sau đó tùy loại đột quỵ mà sử dụng các phương pháp điều trị khác nhau. Cùng với việc dùng thuốc điều trị, bệnh nhân cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp, có những thực phẩm nên ăn, cũng có những thực phẩm tuyệt đối phải kiêng để nhanh chóng hồi phục, tránh để lại các di chứng cũng như tránh nguy cơ tái phát đột quỵ.

8. Biện pháp phòng ngừa đột quỵ hiệu quả

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc phòng tránh sẽ giúp mọi người hạn chế những nguy cơ đột quỵ xảy ra, giảm nguy cơ mắc bệnh. Hiện nay trên thị trường có bày bán những sản phẩm để phát hiện sớm đột quỵ như thiết bị đeo cảnh báo đột quỵ, máy phát hiện đột quỵ,… Tuy nhiên việc cần thiết hơn cả chính là xây dựng cho bản thân một chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng hợp lý.

– Rèn luyện thân thể thường xuyên bằng cách tập thể dục thể thao, xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý như ngủ nghỉ đúng giờ, không được tắm khuya,…

– Xây dựng chế độ dinh dưỡng cân đối: ăn nhiều trái cây để cung cấp đủ Kali giảm nguy cơ đột quỵ, hạn chế muối, kiểm soát đồ uống có cồn.

– Điều trị đúng cách các bệnh lý có nguy cơ cao gây nên đột quỵ.

– Kiểm tra sức khỏe định lỳ để tầm soát các nguy cơ xảy ra đột quỵ.

– Sử dụng các sản phẩm hỗ trợ ngăn ngừa đột quỵ như HT Strokend 60 viên, HT Strokend 30 viên, Nattokinase, Otiv, An cung ngưu hoàng hoàn, CoQ10… (Tham khảo thêm TOP 10 thuốc chống đột quỵ tốt nhất Update 2021).

Để tìm hiểu rõ hơn về cách phòng ngừa đột quỵ an toàn, hiệu quả, có thể tham khảo bài viết 7 cách phòng ngừa đột quỵ quan trọng đừng bỏ lỡ

Chăm tập thể dục thể thao để giảm nguy cơ gây đột quỵ

Chăm tập thể dục thể thao để giảm nguy cơ gây đột quỵ

Nếu có tiền sử bị đột quỵ bạn có thể quan tâm đến nội dung sau: Sai lầm chết người nếu cho rằng tai biến chỉ xảy ra 1 lần duy nhất

Trên đây là một số thông tin tổng quan về bệnh đột quỵ, hi vọng sẽ giúp mọi người có được cái nhìn chung nhất về căn bệnh này. Từ đó có thể bảo vệ bản thân, gia đình và những người thân yêu trước căn bệnh quái ác này. Chúc các bạn thật nhiều sức khỏe!

Các bài viết của Dược Điển Việt Nam chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị.

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *