Ung thư cổ tử cung – Căn bệnh nguy hiểm hàng đầu ở phụ nữ

ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường phát triển thầm lặng trong giai đoạn đầu. Đây là căn bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ. Nếu phát hiện sớm, bệnh có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, hầu hết những người mắc bệnh không phát hiện sớm do nó không có dấu hiệu nổi bật. Cùng tìm hiểu ngay với chúng tôi những thông tin cơ bản về ung thư cổ tử cung qua bài viết sau đây!

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung được bao phủ bởi một lớp mô mỏng, hình thành từ các tế bào. Đây là một căn bệnh ác tính, do các tế bào ở cổ tử cung phát triển nhanh chóng một cách không kiểm soát, dẫn đến tạo ra khối u trong cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung là căn bệnh ung thư nguy hiểm ở phụ nữ, chỉ xếp sau ung thư vú. Do đó, việc phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường và điều trị là vô cùng quan trọng.

2. Dấu hiệu ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường phát triển lặng lẽ trong thời gian dài, khoảng một vài năm. Một số dấu hiệu để nhận biết ung thư cổ tử cung có thể kể đến như:

– Chảy máu bất thường ở âm đạo: Đây là biểu hiện rõ ràng nhất của ung thư cổ tử cung. Có thể xảy ra tình trạng chảy sau quan hệ tình dục, sau hành kinh, mãn kinh, chảy quá nhiều máu trong kỳ kinh nguyệt, kỳ kinh kéo dài.

– Đau vùng chậu: Đây cũng là triệu chứng cảnh báo ung thư cổ tử cung. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã lan tới xương chậu. Chị em phụ nữ cần chú ý đến những cơn đau vùng chậu không liên quan đến kỳ kinh, khi quan hệ tình dục hay khi đi vệ sinh.

– Dịch tiết âm đạo có màu khác thường như xám đục, có mùi hôi, khí hư nhiều hơn bình thường.

Khí hư ra nhiều, mùi hôi tanh, màu xám là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung

Khí hư ra nhiều, mùi hôi tanh, màu xám là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung

– Tiểu thường xuyên, tiểu gấp, thay đổi thói quen đi tiểu cũng là dấu hiệu liên quan đến ung thư cổ tử cung.

– Sưng đau ở chân: Khi khối u lớn dần, nó có khả năng chèn vào các dây thần kinh và mạch máu ở vùng chậu gây sưng đau ở chân. Tình trạng này kéo dài dai dẳng, có thể biến mất một vài ngày, nhưng sau đó càng nặng hơn.

Xem thêm: Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu

3. Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Mỗi giai đoạn của ung thư cổ tử cung có những triệu chứng khác nhau, nó được chia thành các giai đoạn như sau:

– Tiền ung thư cổ tử cung (hay còn gọi là Ung thư cổ tử cung giai đoạn 0): Đây là giai đoạn sớm nhất, thường không có biểu hiện rõ rệt. Còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Dấu hiệu của giai đoạn này là các tế bào bất thường mới xuất hiện trong lớp lót bề mặt ở cổ tử cung, chưa ăn sâu xuống mô chính và chưa lan ra các bộ phận khác trong cơ thể.

– Giai đoạn I: Các tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính cổ tử cung, có thể cắt một phần hay toàn bộ tử cung, hoặc xạ trị. Phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn này vẫn có khả năng mang thai nếu cắt bỏ mô ít. Tuy nhiên, nếu cắt bỏ quá nhiều mô, có thể cản trở quá trình thụ tinh, thậm chí là mất cơ hội mang thai khi các mô sẹo làm hẹp cổ tử cung, ngăn cản trứng và tinh trùng gặp nhau.

Ung thư cổ tử cung được chia thành 4 giai đoạn

Ung thư cổ tử cung được chia thành 4 giai đoạn

– Giai đoạn II-III: Khối u bắt đầu lan đến âm đạo, các mô xung quanh cổ tử cung và vùng chậu. Giai đoạn này phải điều trị bằng xạ trị kết hợp hóa trị và thường không thể mang thai sau đó do phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng.

– Giai đoạn IV: Khối u lan rộng hơn, ra ngoài vùng chậu, di căn đến các cơ quan gần đó như trực tràng, bàng quang hay các cơ quan khác như phổi, gan, xương… Ở giai đoạn này, chủ yếu kéo dài thời gian sống và điều trị cải thiện triệu chứng.

4. Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Hầu hết, ung thư cổ tử cung là do nhiễm Papillomavirus (HPV) gây ra. Có rất nhiều loại HPV, trong đó 1 số loại virus có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư âm hộ/dương vật, ung thư đầu và cổ.

Ngoài ra, các loại virus HPV cũng là nguyên nhân dẫn đến mụn cóc sinh dục.

Yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung

HPV là nguy cơ hàng đầu dẫn đến ung thư cổ tử cung. Bên cạnh đó, một số yếu tố sau đây cũng làm tăng khả năng nhiễm virus HPV:

– Nhiều bạn tình: Các nghiên cứu đã chỉ ra, nguy cơ nhiễm HPV tăng ở một phụ nữ có nhiều hơn 7 bạn tình trong đời hoặc nhiều hơn 2 bạn tình 1 năm. Ngoài việc, việc bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều người khác, phụ nữ có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục khi chưa đến 18 tuổi (tuổi vị thành niên) cũng là nguy cơ gây ung thư cổ tử cung do ở thời điểm này, các tế bào mô cổ tử cung chưa trưởng thành, chúng khá là nhạy cảm và dễ bị tác động tổn thương.

– Mang thai sớm/mang thai nhiều lần: Mang thai và sinh con trước 17 tuổi có thể làm tổn thương nặng nề đến các cơ quan sinh sản khi chúng chưa phát triển hoàn thiện. Ngoài ra, phụ nữ mang thai trên 4 lần cũng có nguy cơ ung thư cổ tử cung cao hơn.

– Hút thuốc lá: Nicotine trong thuốc lá khiến hệ miễn dịch suy yếu, tăng sự sản sinh các gen gây ung thư.

– Suy giảm miễn dịch hay mắc các vấn đề về hệ miễn dịch: Là yếu tố nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung do hệ miễn dịch giúp tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn ngừa mắc các bệnh nguy hiểm khác.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung

– Một số yếu tố khác như:

+ Cá nhân/gia đình có tiền sử loạn sản cổ tử cung.

+ Trong gia đình có người bị ung thư cổ tử cung.

+ Bị mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như nhiễm Chlamydia.

+ Trẻ sinh ra bị nhiễm HPV nếu mẹ dùng thuốc Diethylstilbestrol giúp ngăn ngừa sảy thai trong thai kỳ.

Ung thư cổ tử cung có mang thai được không?

Hiện nay, ung thư cổ tử cung có thể được điều trị bằng các phương pháp như đốt điện, đốt laser, đông lạnh các tế bào bất thường, cắt bỏ một phần tử cung…

Tùy thuộc vào liệu pháp điều trị có cắt bỏ tử cung hay không, nếu không cắt bỏ tử cung, người bệnh hoàn toàn có khả năng mang thai và sinh con sau này.

Người bệnh vẫn có khả năng mang thai và sinh con sau khi điều trị bệnh

Người bệnh vẫn có khả năng mang thai và sinh con sau khi điều trị bệnh

Căn bệnh này cũng không ảnh hưởng trực tiếp tới thai nhi nếu chẳng may mẹ mắc bệnh trong thai kỳ. Tuy nhiên, quá trình điều trị có thể tác động đến sự phát triển của thai nhi. Nếu ở cuối thai kỳ, có thể mổ lấy thai và điều trị cho mẹ. Trường hợp ung thư giai đoạn muộn phát hiện ở đầu thai kỳ, thường phải điều trị bệnh ngay, nguy cơ chấm dứt thai kỳ là rất cao.

5. Ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không?

Biến chứng?

Ung thư cổ tử cung nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh sẽ càng nặng hơn, gây ra các biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

– Vô sinh: Khối u lớn gây ảnh hưởng đến cổ tử cung cản trở trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ tinh. Trong quá trình điều trị, người bệnh có thể phải cắt bỏ một phần tử cung, cắt bỏ cổ tử cung, tử cung hay buồng trứng khiến người phụ nữ khó mang thai, thậm chí là mất đi thiên chức làm mẹ.

– Mãn kinh sớm: Thông thường, giai đoạn mãn kinh ở nữ là khoảng 50. Ở nữ giới ung thư cổ tử cung, điều trị bằng các phương pháp xạ trị, phẫu thuật cắt bỏ tử cung, buồng trứng thường dẫn đến mãn kinh sớm. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình như khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục, loãng xương, cáu gắt, bốc hỏa…

– Ảnh hưởng đến tâm lý: Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân dẫn đến rối loạn cảm xúc có thể gây stress, căng thẳng, trầm cảm, ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân và gia đình, nó cũng là tác nhân gây tan vỡ hạnh phúc gia đình.

Suy thận: Khối u ở cổ tử cung có thể chen vào niệu quản, cản trở dòng nước tiểu ra khỏi thận. Nước tiểu tích tụ lâu ngày làm sưng thận, dẫn đến suy giảm chức năng của thận.

– Chảy máu: Nếu ung thư cổ tử cung lan vào âm đạo, ruột hoặc bàng quang có thể gây chảy máu ở âm đạo, trực tràng, tiểu ra máu.

– Đau dữ dội: Khi ung thư giai đoạn đầu, người bệnh thường chỉ bị đau bụng, đau vùng chậu.Trường hợp ung thư đã phát triển được một thời gian dài, di căn đến đầu các vùng khác, khối u lớn, chẹn các dây thần kinh, cơ bắp hoặc xương thì có thể xuất hiện những cơn đau dữ dội. Người bệnh có thể hỏi ý kiến bác sĩ để xem xét việc sử dụng thuốc giảm đau, giúp làm giảm tình trạng đau đớn kéo dài.

Người bệnh có thể xuất hiện tình trạng đau bụng dữ dội

Người bệnh có thể xuất hiện tình trạng đau bụng dữ dội

Ung thư cổ tử cung có chết không?

Ung thư cổ tử cung là căn bệnh có thể gây tử vong cao ở phụ nữ. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời, căn bệnh này có thể chữa khỏi hoàn toàn.

Báo cáo cho thấy, nếu được phát hiện sớm, tỷ lệ sống sót của người bệnh rất cao, cụ thể như sau:

– Tiền ung thư cổ tử cung: Giai đoạn ung thư khu trú, nếu phát hiện ở giai đoạn này, tỉ lệ chữa khỏi bệnh lên tới 92%.

– Giai đoạn I: Khối u phát triển lớn hơn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 80 – 90%.

– Giai đoạn II: Các tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính cổ tử cung. Tỉ lệ chữa khỏi bệnh ở giai đoạn này chỉ còn 50 – 65%.

– Giai đoạn III: Đây đã là giai đoạn muộn của bệnh, quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn và khó tiêu diệt toàn bộ ung thư di căn. Tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ khoảng 25 – 35%.

– Giai đoạn IV: Giai đoạn nặng của bệnh. Nếu phát hiện bệnh ở thời điểm này, việc điều trị bệnh thường chỉ làm giảm đau đớn, tăng chất lượng sống cho người bệnh. Tỷ lệ chữa khỏi chỉ khoảng 15%.

Tuy nhiên, không phải khi nào bệnh cũng phát triển đầy đủ 4 giai đoạn. Ung thư cổ tử cung có thể chỉ dừng lại ở giai đoạn 2 hoặc 3. Do vậy, chị em nên đi khám tầm soát thường xuyên để phát hiện bệnh sớm và chữa trị kịp thời.

6. Chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Để xác định bệnh, các bác sĩ thường chỉ định thực hiện xét nghiệm Pap để phát hiện các tế bào bất thường ở cổ tử cung, từ đó ngăn chặn chúng phát triển thành ung thư.

Ngoài ra, cũng có thể kết hợp xét nghiệm HPV để sàng lọc ung thư cổ tử cung, giúp bác sĩ đưa ra kết luận chính xác nếu có kết quả xét nghiệm Pap bất thường.

Nếu có nghi ngờ, cá bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm chuyên sâu hơn như sinh thiết để xác định người bệnh có bị ung thư cổ tử cung hay không.

Để chắc chắn người bệnh bị ung thư cổ tử cung, có thể tiến hành sinh thiết

Để chắc chắn người bệnh bị ung thư cổ tử cung, có thể tiến hành sinh thiết

Khi đã chắc chắn bệnh nhân mắc ung thư cổ tử cung, cần thực hiện các xét nghiệm để đánh giá kích thước khối u và mức độ lan rộng của bệnh, từ đó có liệu pháp điều trị phù hợp.

– Khám phụ khoa (có thể khám trực tràng): Kiểm tra tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác gần cổ tử cung.

– Nội soi bàng quang: Sử dụng ống soi bàng quang để kiểm tra bàng quang và niệu đạo, xem đã có khối u di căn hay chưa.

– Nội soi đại tràng: Kiểm tra sự xâm lấn của các tế bào ung thư.

Hầu hết các loại ung thư đều có giai đoạn từ I đến IV, giai đoạn phát hiện càng muộn, bệnh càng nghiêm trọng. Ở giai đoạn 0, còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ, các tế bào ung thư chỉ có mặt ở lớp trên cùng cổ tử cung. Chúng chưa xâm nhập sâu vào các lớp của mô cổ tử cung hoặc các cơ quan khác. Các giai đoạn còn lại, ung thư đã xâm lấn vào các lớp sâu hơn của cổ tử cung và có thể di căn đến các nơi khác trong cơ thể.

7. Điều trị ung thư cổ tử cung

Tùy thuộc vào từng giai đoạn ung thư, có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu sao cho phù hợp với từng người bệnh. Cần lựa chọn các phòng khám chuyên khoa hoặc bệnh viện uy tín và tìm hiểu kỹ các thông tin để quá trình điều trị đạt kết quả tốt nhất.

Giai đoạn tiền ung thư

Ở giai đoạn này, các tế bào bất thường chỉ mới xuất hiện ở lớp trên của cổ tử cung, chưa xâm nhập sâu và lan ra các bộ phận khác. Do đó, ở giai đoạn này, các bác sĩ có thể áp dụng các phương pháp điều trị tại chỗ như:

– Đốt điện, đốt laser.

– Cắt một phần nhỏ cổ tử cung theo hình nón.

– Phẫu thuật bằng vòng cắt đốt…

Giai đoạn I

Các tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính của cổ tử cung, có thể cắt bỏ một phần, toàn bộ tử cung hoặc xạ trị.

Tùy thuộc vào mong muốn sinh con của bệnh nhân và tình trạng khối u, để bác sĩ có chỉ định phác đồ điều trị phù hợp. Nếu bệnh nhân có dự định sinh con, chỉ thực hiện khoét chóp cổ tử cung và lấy hạch chậu hai bên. Trường hợp người bệnh không có dự định sinh con sau đó thì cắt bỏ một phần hoặc toàn phần tử cung.

Tùy thuộc tình trạng của bệnh nhân để có biện pháp điều trị hiệu quả

Tùy thuộc tình trạng của bệnh nhân để có biện pháp điều trị hiệu quả

Giai đoạn II

Giai đoạn này, khối u đã lan tới phần trên âm đạo. Bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung, buồng trứng và cổ tử cung để giảm nguy cơ di căn. Đây là biện pháp triệt để, điều trị bổ trợ bằng hóa trị kết hợp xạ trị để diệt sạch các tế bào ung thư còn lại sau phẫu thuật. Nếu sức khỏe người bệnh không cho phép thực hiện phẫu thuật, có thể chỉ định hóa trị kết hợp xạ trị.

Giai đoạn III

Phương pháp điều trị chủ yếu ở thời điểm này là hóa trị kết hợp xạ trị do khối u đã xâm lấn tới các mô, cơ xung quanh.

Phác đồ điều trị giai đoạn này như sau:

– Xạ trị liên tục 5 ngày/tuần trong 5 tuần với máy xạ trị đặt ngoài cơ thể.

– Hóa trị 1 – 3 tuần/lần tùy thuộc vào hóa chất sử dụng.

Cuối liệu trình, có thể đặt máy xạ trong cơ thể (gần vùng chậu) để tiêu diệt hết các tế bào ung thư còn lại.

Giai đoạn IV

Các khối u đã di căn ngoài vùng chậu, đến các bộ phận xung quanh hoặc xa hơn như gan, phổi…

Điều trị ở giai đoạn này có rất nhiều khó khăn, tốn kém, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Tùy thuộc vào đáp ứng của người bệnh, các bác sĩ sẽ thực hiện điều trị bằng phương pháp nào phù hợp. Chủ yếu là thực hiện hóa trị, xạ trị nhưng tỷ lệ thành công thấp.

Sau khi kết thúc điều trị, các chị em phụ nữ nên xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên, khoảng 3-6 tháng/lần trong vài năm đầu để chắc chắn rằng các tế bào ung thư đã được loại bỏ hoàn toàn.

8. Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Để phòng bệnh hiệu quả, phái đẹp nên sử dụng các biện pháp tự bảo vệ khi quan hệ tình dục, luôn giữ vệ sinh vùng kín, đặc biệt là trong kỳ kinh nguyệt, sau kỳ kinh, sau khi vận động thể lực, sau quan hệ tình dục…

Tầm soát định kỳ ung thư cổ tử cung

Khám kiểm tra định kỳ là một việc làm rất quan trọng giúp phát hiện sớm bệnh. Không chỉ riêng ung thư cổ tử cung, bất kỳ căn bệnh nào nếu phát hiện sớm cũng giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả cao và dễ dàng hơn.

Nếu bạn đang trong độ tuổi sinh hoạt tình dục hoặc trên 20 tuổi nên tiến hành kiểm tra định kỳ ung thư cổ tử cung, nhất là khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường.

Lối sống lành mạnh

Lối sống tình dục lành mạnh như quan hệ tình dục an toàn, quan hệ với ít bạn tình, sử dụng các biện pháp phòng bệnh lây qua đường tình dục… sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm HPV gây ung thư cổ tử cung.

Chế độ ăn uống khoa học, tránh thừa cân, tập thể dục thể thao thường xuyên, không hút thuốc lá, giữ vệ sinh vùng kín… cũng góp phần giúp bạn ngăn ngừa ung thư cổ tử cung.

Một số nghiên cứu cũng cho thấy, dùng thuốc tránh thai trong thời gian dài cũng làm gia tăng tỷ lệ ung thư cổ tử cung. 

Tiêm phòng vaccine (vắc-xin) HPV

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh, tiêm vắcxin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung là một biện pháp vô cùng hiệu quả. Vắc-xin được đánh giá là an toàn, hiệu quả, giúp chống lại các tác nhân ung thư, tiền ung thư và mụn cóc sinh dục. Độ tuổi an toàn để tiêm vắcxin đạt hiệu quả cao nhất là từ 9 – 26 tuổi.

Tiêm phòng HPV là một biện pháp phòng tránh bệnh cực hiệu quả

Tiêm phòng HPV là một biện pháp phòng tránh bệnh cực hiệu quả

Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi được nếu phát hiện kịp thời. Do đó chị em phụ nữ cần thực hiện tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa trong đó có ung thư cổ tử cung để chữa trị kịp thời. Tránh để bệnh tiến triển nặng gây khó khăn trong điều trị.

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *