Magnesi stearat là hỗn hợp các muối của magnesi với các acid béo, có thể chứa những tỷ lệ thay đổi của magnesi palmitat [(C15H31COO)2 Mg; p.t.l: 535,1] và magnesi stearat [(C17H35COO)2 Mg; p.t.l: 591,3], phải chứa từ 4,0 % đến 5,0 % magnesi (Mg), tính theo chế phẩm đã làm khô.
Acid béo chứa không ít hơn 40,0 % acid stearic và tổng lượng acid stearic và acid palmitic không ít hơn 90,0 %.
Tính chất
Bột trắng mịn, nhẹ, sờ trơn tay. Thực tế không tan trong nước và ethanol.
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: C, D.
Nhóm II: A, B, D.
Dung dịch S: Cho 50 ml ether không có peroxid (TT) vào 50 g chế phẩm, sau đó thêm 20 ml dung dịch acid nitric 2 M (TT) và 20 ml nước. Đun nóng dưới ống sinh hàn hồi lưu đến khi hòa tan hoàn toàn. Để nguội, tách riêng lớp nước; lắc lớp ether 2 lần, mỗi lần với 4 ml nước. Gộp tất cả các lớp nước và rửa với 15 ml ether không có peroxid (TT). Pha loãng lớp nước thành 50 ml bằng nước.
A. Bốc hơi lớp ether của quá trình chuẩn bị dung dịch S đến khô và sấy cắn ở 100 °C đến 105 °C. Điểm đông đặc của cắn không được thấp hơn 53 °C (Phụ lục 6.6).
B. Lấy 0,200 g cắn thu được từ mục A, hòa tan trong 25 ml dung môi qui định. Chỉ số acid của các acid béo phải từ 195 đến 210 (Phụ lục 7.2).
C. Trong phần Thành phần acid béo, thời gian lưu của các pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với các pic của dung dịch phân giải.
D. 1 ml dung dịch S phải cho phản ứng định tính của ion magnesi (Phụ lục 8.1).
Giới hạn acid – kiềm
Hòa 1,0 g chế phẩm trong 20 ml nước không có carbon dioxyd (TT) và đun sôi trong 1 min (vừa đun vừa lắc liên tục), để nguội, lọc. Thêm 0,05 ml dung dịch xanh bromothymol (TT) vào 10 ml dịch lọc. Dung dịch phải chuyển màu khi thêm không quá 0,5 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,01 N (CĐ) hoặc dung dịch natri hydroxyd 0,01 N (CĐ).
Clorid
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.4.5).
Pha loãng 0,5 ml dung dịch S thành 15 ml bằng nước và tiến hành thử.
Sulfat
Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.4.14).
Pha loãng 0,3 ml dung dịch S thành 15 ml bằng nước và tiến hành thử.
Cadmi
Không được quá 3 phần triệu.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (Phụ lục 4.4, phương pháp 2).
Dung dịch thử: Cân 50,0 mg chế phẩm và cho vào dụng cụ phá mẫu bằng polytetrafluoroethylen, thêm 0,5 ml hỗn hợp acid hydmcloric – acid nitric không có chì và cadmi (1 : 5). Phá mẫu ở 170 °C trong 5 h. Để nguội, hòa tan cắn bằng nước và pha loãng thành 5,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch chuẩn: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn bằng cách dùng dung dịch cadmi chuẩn 10 phần triệu Cd (TT), và pha loãng khi cần thiết bằng dung dịch acid hydrocloric 1%(TT).
Đo độ hấp thụ ở bước sóng 228,8 nm, dùng đèn cathod rỗng cadmi làm nguồn bức xạ và lò graphit.
Chì
Không được quá 10 phần triệu.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (Phụ lục 4.4, phương pháp 2).
Dung dịch thử: Chuẩn bị dung dịch thử như ờ phần thử cadmi.
Dung dịch chuẩn: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn bằng cách dùng dung dịch chì chuẩn 10 phần triệu Pb (TT) và pha loãng bằng nước khi cần thiết.
Đo độ hấp thụ ở bước sóng 283,3 nm, dùng đèn cathod rỗng chì làm nguồn bức xạ và lò graphit. Tùy thuộc thiết bị có thể dùng vạch phát xạ ở 217,0 nm.
Nickel
Không được quá 5 phần triệu.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (Phụ lục 4.4, phương pháp 2).
Dung dịch thử: Chuẩn bị dung dịch thử như ở phần thử cadmi.
Dung dịch chuẩn: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn bằng cách dùng dung dịch nickel chuẩn 10 phần triệu Ni (TT) và pha loãng bằng nước khi cần thiết.
Đo độ hấp thụ ở bước sóng 232,0 nm, dùng đèn cathod rỗng nickel làm nguồn bức xạ và lò graphit.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 6,0 % (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 °C đến 105 °C).
Giới hạn nhiễm khuẩn
Tổng số vi khuẩn hiếu khí: Không được quá 103 CFU/g.
Tổng số nấm: Không được quá 103 CFU/g.
Xác định bằng phương pháp đĩa thạch (Phụ lục 13.6).
Chế phẩm không được có E. coli và Salmonella (Phụ lục 13.6)
Định lượng
Magnesi: Cân 0,500 g chế phẩm vào một bình nón dung tích 250 ml, thêm vào 50 ml hỗn hợp đồng thể tích n-butanol (TT) và ethanol (TT), 5 ml amoniac đậm đặc (TT), 3 ml dung dịch đệm amoni clorid pH 10,0 (TT), 30,0 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) và 15 mg hỗn hợp đen eriocrom T (TT), đun nóng ở 45 °C đến 50 °C đến khi dung dịch trong và chuẩn độ bằng dung dịch kẽm sulfat 0,1 M (CĐ) đến khi màu chuyển từ xanh lam sang tím. Song song làm mẫu trắng.
1 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) tương đương với 2,431 mg magnesi (Mg).
Thành phần acid béo
Phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Dung dịch thử: Hòa 0,10 g chế phẩm trong 5 ml dung dịch boron trifluorid trong methanol (TT) vào bình nón có lắp ống sinh hàn hồi lưu. Đun sôi hồi lưu trong 10 min. Thêm 4 ml heptan (TT) qua ống sinh hàn và đun sôi tiếp 10 min. Để nguội, thêm 20 ml dung dịch natri clorid bão hòa (TT).
Lắc và để tách lớp, Lấy khoảng 2 ml lớp dung môi hữu cơ và làm khô qua 0,2 g natri sulfat khan (TT). Lấy 1,0 ml pha loãng với heptan (TT) thành 10,0 ml.
Dung dịch phân giải: Chuẩn bị như dung dịch thử, dùng 50,0 mg acid palmitic chuẩn và 50.0 mg acid stearic chuẩn thay cho chế phẩm.
Điều kiện sắc ký:
Cột silica nung chảy (30 m X 0,32 mm) được phủ macrogol 20 000 (độ dày lớp phim 0,5 μm).
Khí mang: Heli dùng cho sắc ký, lưu lượng 2,4 ml/min.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Thể tích tiêm: 1 μl.
Nhiệt độ: Duy trì nhiệt độ buồng tiêm ở 220 °C, nhiệt độ của detector ở 260 °C và nhiệt độ của cột theo chương trình sau:
Thời gian (min) | Nhiệt độ (oC) | Tốc độ tăng nhiệt độ (oC/min) | Ghi chú |
0-2 | 70 | – | Đẳng nhiệt |
2-36 | 70-240 | 5 | Tăng tuyến tính |
36-41 | 240 | – | Đẳng nhiệt |
Cách tiến hành:
Trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải, thời gian lưu tương đối của methyl palmitat so với methyl stearat là 0,88; phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải của methyl palmitat và methyl stearat ít nhất là 5,0,
Tiến hành sắc ký dung dịch thử. Tính hàm lượng (%) của acid stearic và acid palmitic dựa trên diện tích pic của methyl palmitat và methyl stearat trong dung dịch thử theo phương pháp chuẩn hóa, bỏ qua các pic của dung môi.
Bảo quản
Trong bao bì kín.
Loại thuốc
Tá dược.