Bông hút nước chế từ lông của hạt cây Bông (các loài trong chi Gossypium L.), họ Bông (Malvaceae), đã loại mỡ, tẩy trắng và làm tơi.
Tính chất
Là những sợi mảnh, mềm và trắng, không mùi, không vị và không có lẫn các mảnh lá hoặc vỏ hạt.
Định tính Bông hút nước
A. Xác định bằng cách soi kính hiển vi, mỗi sợi giống như một tế bào đơn, dài tới 4 cm và rộng tới 40 μm, dạng hình ống bẹt, thành dày và thường bị xoắn.
B. Khi ngâm trong dung dịch kẽm clorid – iod (TT), sợi chuyển màu tím.
C. Lấy 1 g chế phẩm thêm 10 ml dung dịch kẽm clorid – acid formic (TT). Làm nóng ở 40 °C và để yên trong 2 h 30 min, thỉnh thoảng lắc. Chế phẩm phải không được hòa tan.
=> Đọc thêm: VIÊN NÉN BAO TAN TRONG RUỘT BISACODYL (Tabellae Bisacodyli) – Dược Điển Việt Nam 5.
Giới hạn acid- kiềm
Thêm 150 ml nước mới đun sôi và để nguội vào 15,0 g bông, ngâm trong 2 h. Gạn lấy lớp nước, dùng đũa thủy tinh ép lấy nước còn lại và tập trung nước thu được, trộn đều. Để riêng 10 ml nước thu được để thử chất hoạt động bề mặt, lọc phần nước còn lại. Cho 0,1 ml dung dịch phenolphtalein (TT) vào 25 ml dịch lọc và 0,05 ml dung dịch methyl da cam (TT) vào 25 ml dịch lọc khác. Cả hai dung dịch không được có màu hồng.
Chất hoạt động bề mặt
Cho 10 ml nước để riêng ở phép thử giới hạn acid – kiềm vào một ống đong chia độ, nút mài có dung tích 25 ml, đường kính ngoài 18 mm đến 22 mm, đã được tráng trước bằng acid sulfuric (TT) và bằng nước. Lắc mạnh 30 lần trong 10 s, để yên 1 min và lắc lại 30 lần nữa. Sau 5 min, chiều cao của cột bọt phía trên bề mặt lớp nước không được quá 2 mm.
Tốc độ chìm
Chuẩn bị một rổ thử nghiệm làm từ sợi đồng có đường kính 0,44 mm, khoảng cách giữa các sợi đồng là 20 mm. Rổ hình trụ có đường kính 50,0 mm và sâu 80,0 mm, có khối lượng khoảng 3,0 g. Đặt 5 g bông vào rổ và giữ rổ cách mặt nước 12 mm. Nước được duy trì ở 24 °C đến 26 °C và có chiều sâu 200 mm. Thả rổ nhẹ nhàng xuống nước. Thời gian để rổ chìm xuống hoàn toàn không được quá 8 s.
Khả năng hút nước
Để rổ đã chìm trong phép thử Tốc độ chìm khoảng 3 min. Nhấc nhẹ nhàng rổ lên khỏi mặt nước, đặt rổ ở vị trí thẳng đứng trên rây có số rây thích hợp (1400 đến 2000) và để cho nước chảy 1 min. Sau đó đặt rổ vào cốc và cân. Khối lượng nước đã hút không ít hơn 100,0 g.
Các sợi khác
Nhúng 1,0 g bông vào dung dịch iod 0,5 M trong 1/2 min và rửa kỹ bằng nước, Không được tìm thấy sợi nào bị nhuộm màu.
Phát quang
Quan sát lớp bông dày khoảng 5 mm dưới ánh sáng từ ngoại ở 365 nm, chỉ được phát quang màu tím nâu nhạt và có một vài tiểu phân màu vàng. Chỉ được phép có một vài sợi đơn lẻ phát quang màu xanh lam đậm.
Chất màu chiết được
Thấm ướt 10,0 g bông bằng ethanol 96 % (TT), để ngâm trong 4 h. Chuyển vào bình chiết ngâm nhỏ giọt, mở khóa vòi rút dịch chiết, thêm ethanol 96 % (TT) đến khi vài giọt dịch chiết chảy ra, đóng khóa và thêm ethanol 96 % (TT) đến khi ngập mặt bông. Để ngâm 24 h. Sau đó rút từ từ dịch chiết đến khi được khoảng 38 ml, ép lớp bông. Trộn dịch ép thu được với dịch chiết và thêm ethanol 96 % (TT) vừa đủ 50 ml. Dung dịch thu được có màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2) không được đậm hơn màu mẫu V5, VL6 hay màu của dung dịch được chuẩn bị như sau: Lấy 3,0 ml dung dịch gốc màu xanh, thêm 7,0 ml dung dịch acid hydrocloric 1 % (TT). Pha loãng 0,5 ml dung dịch này thành 10,0 ml bằng dung dịch acid hydrocloric 1 % (TT).
Chất tan trong ether
Không được quá 0,5 %.
Chiết 5,0 g bông với ether bằng thiết bị Soxhlet trong 4 h với tốc độ ít nhất 4 lần chiết trong 1 h. Bốc hơi dịch chiết ether đến cạn và sấy cắn đến khối lượng không đổi ở 105 °C.
Chất tan trong nước
Không được quá 0,5 %.
Đun sôi 5,0 g bông với 500 ml nước trong 30 min, khuấy thường xuyên và bù lượng nước mất đi do bay hơi. Gạn lấy lớp nước vào cốc, dùng đũa thủy tinh ép lấy nước còn lại, tập trung vào cốc và lọc nóng. Bốc hơi 400 ml dịch lọc đến cạn và sấy cắn đến khối lượng không đổi ở 105 °C.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 8,0 % (Phụ lục 9.6).
(5,000 g, 105 °C).
Tro sulfat
Không được quá 0,40 % (Phụ lục 9.9).
Cân 5,00 g chế phẩm vào một chén nung đã được nung nóng, để nguội và cân. Đun nóng cẩn thận trực tiếp trên ngọn lửa, sau đó nung từ từ âm ỉ ở 600 °C. Để nguội, thêm vài giọt dung dịch acid sulfuric loãng (TT), sau đó lại đun nóng và nung đến khi không còn các tiểu phân màu đen. Để nguội, thêm vài giọt dung dịch amoni carbonat 20 % (TT). Bốc hơi sau đó nung cẩn thận, để nguội và cân. Tiếp tục nung, để nguội, cân đến khối lượng không đổi, mỗi lần nung trong thời gian 5 min.
=> Tham khảo: BISOPROLOL FUMARAT (Bisoprololi fumaras) – Dược Điển Việt Nam 5.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh bụi.