Bromhexin hydroclorid là N-(2-amino-3,5-dibromobenzyl)-N-methylcyclohexanamin hydroclorid, phải chứa từ 98,5 % đến 101,5 % C14H21Br2ClN2, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, đa hình, rất khó tan trong nước, khó tan trong ethanol và dicloromethan.
Định tính Bromhexin hydroclorid
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, E.
Nhóm II: B, C, D, E.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của bromhexin hydroclorid chuẩn.
Nếu phổ đo ở trạng thái rắn khác nhau thì hòa tan riêng biệt chế phẩm và chất chuẩn trong methanol (TT), bốc hơi đến khô và dùng cắn để ghi phổ mới.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel F254.
Dung môi khai triển: Acid acetic băng – nước – butanol (17: 17 : 66).
Dung dịch thử: Hòa tan 20 mg chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 20 mg bromhexin hydroclorid chuẩn trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với methanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch. Triển khai sắc ký đến khi dung môi chạy được khoảng 3/4 chiều dài bản mỏng. Để bản mỏng khô ngoài không khí. Quan sát sắc ký đồ dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Một vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử có vị trí, kích thước tương tự vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
C. Hòa tan 25 mg chế phẩm trong hỗn hợp gồm 1 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT) và 50 ml nước. Thêm 2 ml dicloromethan (TT) và 5 ml dung dịch cloramin T 2 % (TT) rồi lắc. Ở lớp dưới, xuất hiện màu vàng hơi nâu.
D. Hòa tan khoảng 1 mg chế phẩm trong 3 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT). Dung dịch thu được cho phản ứng của amin thơm bậc nhất (Phụ lục 8.1).
E. Hòa tan khoảng 20 mg chế phẩm trong 1 ml methanol (TT) thêm 1 ml nước. Dung dịch thu được cho phản ứng (A) của ion clorid (Phụ lục 8.1).
=> Đọc thêm: BỘT BÓ (Calci sulfat ustus, Calci sulfat khô) – Dược Điển Việt Nam 5.
Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Trộn 0,5 ml acid phosphoric (TT) với 950 ml nước; điều chỉnh đến pH 7,0 bằng triethylamin (TT) (khoảng 1,5 ml); pha loãng thành 1000 ml bằng nước. Trộn 20 thể tích của dung dịch này với 80 thể tích acetonitril (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 50 mg chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 5 mg tạp chất chuẩn C của bromhexin hydroclorid trong methanol (TT), thêm 1,0 ml dung dịch thử rồi pha loãng thành 10,0 ml với methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng methanol (TT). Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml bằng methanol (TT).
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (12 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (3 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 248 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 2,5 lần thời gian lưu của bromhexin.
Thời gian lưu tương đối so với bromhexin (thời gian lưu khoảng 11 min): Tạp chất A khoảng 0,1; tạp chất B khoảng 0,2; tạp chất C khoảng 0,4 và tạp chất D khoảng 0,5.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1), độ phân giải giữa các pic của tạp chất c và bromhexin ít nhất là 12,0.
Giới hạn: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử:
Diện tích của bất kỳ pic nào ngoài pic chính cũng không được lớn hơn hai lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,2 %); tối đa chỉ có một pic có diện tích lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,1 %). Tổng diện tích của tất cả các pic, trừ pic chính, không được lớn hơn 3 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,3 %); bỏ qua các pic có diện tích bằng và nhỏ hơn 0,5 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,05 %).
Ghi chú:
Tạp chất A: (2-amino-3,5-dibromophenyl)methanol.
Tạp chất B: 2-amino-3,5-dibromobenzaldehyd.
Tạp chất C: N-(2-aminobenzyl)-N-methylcyclo-hexanamin.
Tạp chất D: N-(2-amino-5-bromobenzyl)-N-methy-cyclohexanamin.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 1,0 % (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 °C đến 105 °C).
Tro sulfat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng Bromhexin hydroclorid
Hòa tan 0,300 g chế phẩm trong 70 ml ethanol 96% (TT), thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT). Tiến hành chuẩn độ bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2), dùng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ).
Tính thể tích của dung dịch chuẩn độ tiêu thụ giữa 2 điểm uốn của đường cong chuẩn độ.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương đương với 41,26 mg C14H21Br2ClN2.
=> Tham khảo: BỘT TALC (Talcum) – Dược Điển Việt Nam 5.
Bảo quản
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Long đờm.
Chế phẩm
Viên nén.