PEPSIN (Pepsinum) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
PEPSIN

Pepsin là chế phẩm dạng bột chứa men tiêu protein, lấy từ niêm mạc còn tươi của dạ dày lợn, trâu, bò hoặc cừu, tác dụng trong môi trường acid (pH từ 1 đến 5), phải có hoạt lực không ít hơn 0,5 đơn vị trong 1 mg, tính theo chế phẩm đã làm khô.

Động vật lấy bột pepsin phải đáp ứng các yêu cầu về sức khỏe động vật phù hợp sử dụng cho người và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Phải chỉ ra phương pháp đã dùng để loại bỏ sự nhiễm virus hay các tác nhân gây nhiễm khác.

Tính chất

Bột kết tinh hoặc vô định hình màu trắng hay vàng nhạt, hút ẩm. Tan trong nước, thực tế không tan trong ethanol 96 %.

Dung dịch trong nước có thể hơi đục lờ và có phản ứng acid nhẹ.

Định tính

Trong cối sứ cho 30 mg fibrin xanh (TT), tạo hỗn dịch với 20 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT). Lọc hỗn dịch và rửa giấy lọc với dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) cho đến khi dịch lọc không màu. Chọc thủng giấy lọc và rửa fibrin xanh qua lỗ thủng vào một bình nón bằng 20 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT). Lắc hỗn hợp này trước khi dùng. Hòa tan một lượng chế phẩm không ít hơn 20 đơn vị hoạt lực trong 2 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và điều chỉnh đến pH 1,6 ± 0,1 (dung dịch thử). Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 4 ml hỗn dịch fibrin được điều chế ở trên. Thêm vào một ống 1 ml dung dịch thử và ống còn lại 1 ml nước (mẫu trắng). Trộn đều các ống và cho vào nồi cách thủy ở 25 °C, lắc nhẹ trong 15 min. Dung dịch mẫu trắng không có màu và dung dịch thử phải có màu xanh.

Mất khối lượng do làm khô

Không được quá 5,0 % (Phụ lục 9.6).

(0,500 g; phosphor pentoxyd; áp suất không quá 0,7 kPa; 60°C ;4h)

Xem thêm: VIÊN ĐẶT PARACETAMOL (Suppositoria Paracetamoli) – Dược Điển Việt Nam 5

Giới hạn nhiễm khuẩn

Tổng số vi sinh vật hiếu khí: Không quá 103 CFU/g.

1,0 g chế phẩm không được có Escherichia coli và 10 g chế phẩm không được có Salmonella (Phụ lục 13.6).

Định lượng

Hoạt lực của pepsin được xác định bằng cách so sánh lượng peptid không bị tủa bởi dung dịch acid tricloroacetic (TT) và được định lượng bằng cách sử dụng thuốc thử phosphomolibdotungstic (TT), giải phóng từng phút từ cơ chất là dung dịch hemoglobin, với lượng peptid giải phóng từ pepsin đối chiếu với cùng cơ chất và cùng điều kiện.

Tránh lắc và làm sủi bọt các dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong quá trình định lượng.

Dung dịch thử: Chuẩn bị ngay trước khi dùng một dung dịch chế phẩm chứa 0,5 đơn vị/ml trong dung dịch acid hydrocloric loãng (TT). Trước khi pha loãng đến thể tích cần thiết điều chỉnh đến pH 1,6 ± 0,1 nếu cần bằng dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT).

Dung dịch chuẩn: Chuẩn bị dung dịch pepsin chuẩn chứa 0 5 đơn vị/ml trong dung dịch acid hydrocloric loãng (TT).

Trước khi pha loãng điều chỉnh đến pH 1,6 ± 0,1 nếu cần bằng dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT).

Chỉ pha trong vòng 15 min tnrớc khi dùng. Chuẩn bị các cặp ống nghiệm T, Tb, S1, S1b, S2, S2b, S3, S3b và ống B.

Thêm dung dịch acid hydrocloric ỉoãng (TT) vào các ống nghiệm như sau:

B: 1,0 ml

S1 và S1b: 0,5 ml

S2, S2b, T và Tb: 0,25 ml

Thêm dung dịch đối chiếu vào các ống nghiệm như sau:

S1 và S1b: 0,5 ml

S2 và S2b: 0,75 ml

S3 và S3b: 1,0 ml

Thêm 0,75 ml dung dịch thử vào ống nghiệm T và Tb.

Thêm 10,0 ml dung dịch acid tricloroacetic (TT) vào các ống SJb, s 2b, S3b, Tb vả B. Trộn đều.

Đặt các ông nghiệm và dung dịch hemoglobin (TT) trong cách thủy ở nhiệt độ 25 °C ± 0,1 °C. Khi nhiệt độ đã cân bằng, thêm 5,0 ml dung dịch hemoglobin (TT) vào ống nghiệm B, S1, S1b, S2, S2b, S3, S3b và và Tb. Trộn đều. Thêm 5,0 ml dung dịch hemoglobin (TT) lần lượt và cách nhau 30 s vào ống nghiệm S1, S2, S3 và và T. Trộn đều ngay sau mỗi lần thêm.

Đúng 10 min sau khi thêm dung dịch hemoglobin (TT) dừng phản ứng bằng cách thêm 10,0 ml dung dịch acid tricloroacetic (TT) vào ống S1, S2, S3 và và T mỗi lần cách nhau 30 s. Trộn đều.

Lọc các ống nghiệm (thử và trắng) qua giấy lọc thích hợp đã được rửa trước bằng dung dịch acid trichroacetic 5 % (TT) sau đó là nước và làm khô. Bỏ 5 ml dịch lọc đầu. Lấy 3,0 ml mỗi dịch lọc riêng biệt vào ống nghiệm chứa 20 ml nước. Trộn đều.

(Giấy lọc thích hợp là giấy lọc đáp ứng các phép thử sau: Lọc 5 ml dung dịch acid tricloroacetic 5 % (TT) qua một giấy lọc trắng, tròn, đường kính 7 cm. Độ hấp thụ của dịch lọc 275 nm (Phụ lục 4.1), dùng dung dịch acid tricloroacetic 5 % (TT) không lọc làm mẫu trắng, phải ít hơn 0,04). 

Thêm vào mỗi ống nghiệm 1,0 ml dung dịch natri hydroxyd 20 % (TT) và 1,0 ml thuốc thử phosphomolyhdotungstic (TT) bắt đầu từ các ống trắng sau là các ống thử theo thứ tự như trên.

Sau 15 min đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch S1, S2, S3, S1b, S2b, S3b,T và Tb ở bước sóng 540 nm dùng dịch lọc của ổng B làm mẫu trẳng.

Hiệu chỉnh độ hấp thụ của dịch lọc từ ống S1, S2, S3 bằng cách lấy độ hấp thụ đo được trừ đi độ hấp thụ dịch lọc S1b, S2b, S3b theo thứ tự.

Vẽ đường cong chuẩn giữa độ hấp thụ đã tính và hoạt lực dung dịch đối chiếu đã dùng.

Xác định hoạt lực của chế phẩm dùng độ hấp thụ của dung dịch thử (T – Tb) từ đường cong chuẩn và tính toán độ pha loãng.

Xem thêm: NANG PARACETAMOL (Capsulae Paracetamoli) – Dược Điển Việt Nam 5

Bảo quản

Trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng và ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *