Nguyên lý
Thử nghiệm NIH (National Institute of Health – USA) được Tổ chức Y tế Thế giới chính thức công nhận để kiểm tra công hiệu vắc xin dại bất hoạt. Công hiệu vắc xin dại được xác định bằng cách so sánh liều hữu hiệu bảo vệ chuột chống lại liều gây chết của virus dại với một vắc xin dại mẫu chuẩn đã biết trước công hiệu (lU/ml). Thử nghiệm được tiến hành song song 2 vắc xin (mẫu thử và mẫu chuẩn), sau 14 ngày thử thách với cùng 1 liều chủng virus thử thách CVS.
=> Đọc thêm: Xác định hàm lượng phenol trong vắc xin và sinh phẩm (Phụ lục 15.28) – Dược Điển Việt Nam 5.
Phương pháp tiến hành
Pha vắc xin và gây miễn dịch:
Pha vắc xin mẫu chuẩn bằng nước vô khuẩn để tiêm (hoặc PBS pH 7,2 – 7,4) để có được độ pha có chứa khoảng 2 lU/ml. Phân chia vào các ống một lượng vắc xin đủ dùng cho một lần pha tiêm miễn dịch. Bảo quản ở -20 °C.
Pha vắc xin thử: Nếu là vắc xin đông khô phải hoàn nguyên bằng nước hồi chỉnh cho tới nồng độ liều tiêm cho người.
Dung dịch vắc xin chuẩn và dung dịch vắc xin thử đã hoàn nguyên tiếp tục được pha loãng thành ít nhất 3 độ pha trong nước muối sinh lí (hoặc PBS). Các độ pha được chọn sao cho có ED50 trung bình không nằm ngoài các độ pha loãng của vắc xin mẫu thử và vắc xin mẫu chuẩn, thường sử dụng độ pha loãng bậc 5 là 1/5, 1/25, 1/125, 1/625 để pha tiêm miễn dịch.
Gây miễn dịch: Mọi độ pha loãng vắc xin được gây miễn dịch cho ít nhất 16 chuột nhắt trắng, 4 đến 5 tuần tuổi, 11 g đến 15 g. Mỗi chuột tiêm 0,5 ml vào phúc mạc. Tiêm 2 mũi vào ngày 0 và ngày 7.
Nhóm chuột đối chứng gồm 40 con được nuôi song song trong cùng điều kiện với nhóm chuột miễn dịch. Chuột đối chứng được dùng để chuẩn độ hiệu giá chủng virus thử thách, mỗi độ pha loãng tiêm 10 chuột.
Pha chủng CVS và thử thách.
Nhóm chuột miễn dịch được tiêm thử thách với liều trong khoảng từ 10 đến 100 LD50. Thường dùng liều thử thách có chứa 25 đến 50 LD50.
Ví dụ: sau 5 lần chuẩn độ hiệu giá chủng CVS là 10-6,81. Như vậy để có được liều 25 LD50 phải dùng độ pha đậm đặc hơn 1,4 log tức là độ pha 10-5,4.
Cách pha cụ thể:
Dùng huyết thanh ngựa 2 % pha hỗn dịch CVS 20 % để có được hỗn dịch 10 % (hỗn dịch A). Sau đó pha tiếp:
Độ pha loãng | Ký hiệu | |
0,3 ml A + 2,7 ml huyết thanh 2 % | 10-2 | B |
0,3 ml B + 2,7 ml huyết thanh 2 % | 10-3 | C |
0,3 ml C + 2,7 ml huyết thanh 2 % | 10-4 | D |
1 ml D + 24 ml huyết thanh 2 % | 10-5,4 | E |
Lấy độ pha E tiêm cho tất cả nhóm chuột miễn dịch, mỗi chuột tiêm 0,03 ml vào não.
Để chuẩn độ hiệu giá chủng CVS thử thách thực tế trong thử nghiệm, tiếp tục pha loãng bậc 10 từ hỗn dịch E (10-5,4) để có các độ pha 10-6,4, 10-7,4, 10-8,4. Mỗi độ pha chủng CVS tiêm vào não cho 10 chuột, mỗi chuột 0,03 ml.
Theo dõi và đọc kết quả:
Sau khi tiêm thử thách, theo dõi các nhóm chuột trong vòng 14 ngày. Những chuột liệt hoặc chết sau ngày thứ 5 mới được tính vào kết quả. Những chuột có dấu hiệu co giật, liệt, rối loạn vận động được coi như chết vì bệnh dại.
Cần ghi chép kết quả hàng ngày. Đọc và tính kết quả cuối cùng vào ngày thứ 14 sau tiêm thử thách.
Tính kết quả:
Hiệu giá chủng thử thách CVS tính theo phương pháp Reed-Muench.
Công hiệu (ED50) tính theo chương trình Probit analysis của WHO.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Vắc xin dại phải đạt công hiệu ≥ 2,5 IU/liều.
=> Đọc thêm: Xác định hàm lượng thimerosal trong vắc xin và sinh phẩm (Phụ lục 15.29) – Dược Điển Việt Nam 5.