Phương pháp 1
Nguyên lý
Phương pháp dựa trên phản ứng tạo thành phức chất của một lượng thừa dung dịch muối natri của acid ethylen diamin tetra acetic (EDTA) với ion nhôm (Al+++) và sau đó chuẩn độ lượng thừa EDTA bằng dung dịch đồng sulfat 0,01 M.
Phương pháp tiến hành
Lấy 1 ml acid sulfuric (TT), 6 giọt acid nitric (TT) và 3 ml mẫu thử cho vào bình nón đun nóng cho đến khi thấy khói trắng dày đặc thoát ra.
Tiếp tục đun nóng và cho thêm vài giọt acid nitric (TT) cho đến khi dung dịch trong bình mất màu. Để nguội bình. Thận trọng thêm 10 ml nước cất. Nếu dung dịch còn đục, đun tiếp cho đến khi trong.
Thêm dung dịch natri hydroxyd 50 % vào bình cho đến khi dung dịch có màu đỏ vàng [dùng dung dịch da cam methyl (TT) làm chất chỉ thị].
Nếu dung dịch đục, hòa tan tủa bằng cách thêm dung dịch acid sulfuric 1 M, cho thêm chính xác vào bình 25 ml dung dịch dinatri diethylen diamin tetraacetat 0,01 M (CĐ) và 10 ml dung dịch đệm acetat pH 4,4 [có chứa 68 g natri acetat (TT); 38,5 g amoni acetal (TT); 125 ml acid acetic (TT) và nước vừa đủ 500 ml]. Đun sôi nhẹ trong 3 min.
Thêm 1 ml dung dịch chỉ thị màu pyridylazonaphtol 0,1 % trong ethanol 95 %. Khi còn nóng chuẩn độ ngay dung dịch dinatri diethylen diamin tetraacetat thừa bằng dung dịch đồng sulfat 0,01 M (CĐ) cho đến khi xuất hiện màu nâu tía, ta được A ml dung dịch đồng sulfat 0,01 M. Song song tiến hành làm mẫu trắng (thay mẫu thử bằng nước cất) được B ml dung dịch đồng sulfat 0,01 M.
1,0 ml dung dịch dinatri diethylen diamin tetraacetat 0,01 M (CĐ) tương đương với 0,2698 mg Al+++.
Lượng nhôm X (Al+++ mg/ml) trong mẫu thử được tính theo công thức sau:
X = [(B – A)/thể tích mẫu thử] x 0,2689.
Phương pháp 2
Nguyên lý
Hàm lượng nhôm (Al+++) có trong mẫu thử được xác định bằng cách so màu do phản ứng của nhôm với stilbazo. Nhôm hydroxyd có trong mẫu thử dưới tác dụng của acid nitric và nhiệt độ chuyển thành Al+++.
Phương pháp tiến hành
Trước khi kiểm tra, mẫu thử được lắc đều thành hỗn dịch đồng nhất. Thêm 0,2 ml acid nitric (TT) vào 1 ml mẫu thử. Đun sôi cách thủy trong khoảng 1 h. Pha loãng bằng nước cất đến nồng độ thích hợp (thường pha loãng 25 và 50 lần).
Lấy 1 ml mẫu thử vào bình nón, thêm nước cất vừa đủ 5 ml. Thêm 10 ml dung dịch đệm acetat (pH = 5,55 – 5,75), 5 ml dung dịch stilbazo, 5 ml nước cất. Để ở nhiệt độ phòng 20 min, đo quang ở bước sóng 510 nm.
Song song tiến hành dựng đường chuẩn với các dung dịch nhôm chuẩn 2, 4, 6, 8, 10 microgam/ml, tương đương với 1 ml, 2 ml, 3 ml, 4 ml, 5 ml nhôm chuẩn 2 microgam/ml. Dựa vào đường chuẩn tính ra hàm lượng nhôm có trong mẫu thử.
Song song tiến hành làm mẫu trắng: Thay mẫu thử bằng 1 ml nước cất.
Cách pha dung dịch nhôm chuẩn 0,1 %: Cân chính xác 0,895 g nhôm clorid (AlCl3.6H2O) hòa tan vào 100 ml nước cất 2 lần, Trước khi dùng pha loãng dung dịch nhôm chuẩn 0,1 % 500 lần bằng nước cất, thu được dung dịch nhôm chuẩn 2 microgam/ml.
Cách pha dung dịch stilbazo 0,035 %: Hòa tan 0,035 g stilbazo trong vừa đủ 100 ml nước cất. Lọc qua giấy lọc.
Dung dịch bảo quản ở nhiệt độ 2 °C đến 8 °C sử dụng được trong 1 tuần.
Cách pha dung dịch đệm acetat (pH = 5,55 – 5,75):
Dung dịch A: Hòa tan 69,05 g natri acetat (TT) vào 500 ml nước cất.
Dung dịch B: Hòa 5,72 ml acid acetic (TT) trong vừa đủ 100 ml nước cất.
Trộn dung dịch A vào dung dịch B theo tỷ lệ 9 : 1. Đo pH.
Tiêu chuẩn chấp thuận
Hàm lượng Al+++ trong vắc xin không được vượt quá 1,25 mg Al+++/liều tiêm cho người.
=> Tham khảo: Xác định hàm lượng formaldehyd tồn dư trong vắc xin và sinh phẩm (Phụ lục 15.25) – Dược Điển Việt Nam 5.