Lamivudin là 4-amino-1-[(2R,5S)-2-(hydroxymethyl)-1,3- oxathiolan-5-yl]pyrimidin-2(1H)-on, phải chứa từ 97,5 % đến 102,0 % C8H11N3O3S tính theo chế phẩm đã làm khô.
Xem thêm: DUNG DỊCH UỐNG LAMIVUDIN (Lamivudini solutionum peroralum) – Dược điển Việt Nam 5
Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, đa hình. Tan trong nước, hơi tan trong methanol, khó tan trong ethanol 96 %.
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm 1: A, C.
Nhóm II: A, B.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của lamivudin chuẩn. Nếu phổ hồng ngoại ở trạng thái rắn của mẫu thử và lamivudin chuẩn khác nhau thì hòa tan riêng rẽ chế phẩm và lamivudin chuẩn trong methanol (TT), bay hơi tới cắn. Ghi phổ mới của các cắn thu được.
B. Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Góc quay cực riêng của dung dịch thu được phải từ -97° đến -99°, tính theo chế phẩm đã làm khô.
C. Chế phẩm phải đạt yêu cầu trong phép thử “Đồng phân đối quang của lamivudin”.
Độ hấp thụ ánh sáng
Hòa tan 1,00 g chế phẩm trong nước, siêu âm nếu cần và pha loãng thành 20,0 ml với cùng dung môi.
Độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 440 nm trong cốc đo có độ dày 4 cm (Phụ lục 4.1) không được quá 0,3.
Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Dung dịch đệm pH 3,8 – methanol (95 : 5), điều chỉnh nếu cần thiết.
Dung dịch đệm pH 3,8: Hòa tan 1,9 g amoni acetat (TT) trong 900 ml nước, điều chỉnh pH đến 3,8 bằng acid acetic băng (TT), thêm nước vừa đủ 1000 ml.
Dung dịch thử: Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung mỗi. Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng pha động. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 5 mg acid salicylic (TT) trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml bằng pha động. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 50,0 mg lamivudin chuẩn trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (4): Hòa tan 5 mg cytosin (TT) và 5 mg uracil (TT) trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml bằng pha động. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (5): Hòa tan 5 mg lamivudin chuẩn để kiểm tra tính phù hợp của hệ thống 1 (chứa tạp chất A và B) trong 2 ml pha động, thêm 1,0 ml dung dịch đối chiếu (4) và pha loãng thành 10,0 ml bằng pha động.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh base- deactivated octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc kỷ (5 µm).
Nhiệt độ cột: 35 °C.
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 277 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 3 lần thời gian lưu của lamivudin.
Định tính các tạp chất: Sử dụng sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) và (5) để xác định pic của tạp chất A, B, E, F và C.
Thời gian lưu tương đối so với lamivudin (thời gian lưu khoảng 9 min): Tạp chất E khoảng 0,28; tạp chất F khoảng 0,32; tạp chất A khoảng 0,36; tạp chất B khoảng 0,91; tạp chất J khoảng 1,45; tạp chất C khoảng 2,32.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (5), độ phân giải giữa pic của tạp chất F với pic của tạp chất A ít nhất là 1,5; độ phân giải giữa pic của tạp chất B với pic của lamivudin ít nhất là 1,5.
Giới hạn:
Hệ số hiệu chỉnh: Để tính hàm lượng, nhân diện tích pic của các tạp chất sau với hệ số hiệu chỉnh tương ứng: Tạp chất E là 0,6; tạp chất F là 2,2; tạp chất J là 2,2.
Tạp chất A: Diện tích pic tạp chất A không được lớn hơn 3 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,3 %).
Tạp chất B: Diện tích pic tạp chất B không được lớn hơn 2 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,2 %).
Tạp chất C: Diện tích pic tạp chất C không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,1%);
Các tạp chất khác: Với mỗi tạp chất, diện tích pic đã hiệu chỉnh không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,1 %).
Tổng diện tích pic của tất cả các tạp chất không được lớn hơn 6 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,6 %)
Bỏ qua những pic có diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,05 %).
Ghi chú:
Tạp chất A: Acid (2RS,5SR)-5-(4-amino-2-oxopyrimidin-1(2H)- yl)-1,3-oxathiolan-2-carboxylic.
Tạp chất B: 4-amino-1-[(2RS, 5RS)-2-(hydroxymethyl)-1,3- oxathiolan-5-yl]pyrimidin-2(1H)-on ((±)-trans-lamivudin).
Tap chất C: Acid 2-hydroxybenzenecarboxylic (acid salicylic).
Tạp chất D: 4-amino-1-[(25,5R)-2-(hydroxymethyl)-1,3-oxa thiolan-5-yl]pyrimidin-2(1H)-on.
Tap chất E: 4-aminopyrimidin-2(1H)-on (cytosin).
Tạp chất F: pyrimidin-2,4(1H,3H)-dion (uracil).
Tap chất G: 4-amino-1-[(2R,3S,5.S)-2-(hydroxymethyl)-1,3-oxa- thiolan-5-yl]pyrimidin-2(1H)-on S-oxid.
Tạp chất H: 4-amino-1-[(2R,3R,5S)-2-(hydroxymethyl)-1,3- oxathiolan-5-yl]pyrimidin-2(1H)-on S-oxid.
Tap chất I: 4-amino-1-[(25,4S)-2-(hydroxymethyl)-1,3-dioxolan- 4-yl]pyrimidin-2(1H)-on.
Tạp chất J: 1-[(2R,5S)-2-(hydroxymethyl)-1,3-oxathiolan-5-yl] pyrimidin-2,4(1H,3H)-dion.
Đồng phân đối quang của lamivudin
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Sử dụng phương pháp chuẩn hóa.
Pha động: Dung dịch amoni acetat 0,77 % – methanol (95 : 5)
Dung dịch thử. Hoà tan 25,0 mg chế phẩm trong nước và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan lamivudin chuẩn để kiểm tra tính phù hợp của hệ thống 2 (chứa tạp chất D) có trong 1 lọ chuẩn trong 1,0 ml nước.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh silica gel BC dùng cho sắc ký tách đồng phân đối quang (5 µm). Nhiệt độ cột duy trì cố định trong khoảng từ 15 °C đến 30 °C. Nhiệt độ được điều chỉnh để tối ưu hóa độ phân giải giữa pic của lamivudin và tạp chất D, nhiệt độ thấp hơn sẽ làm tăng độ phân giải.
Detector quang phổ tử ngoại đặt tại bước sóng 270 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 2 lần thời gian lưu của lamivudin.
Thời gian lưu tương đối so với lamivudin (thời gian lưu khoảng 8 min): Tạp chất D khoảng 1,2; tạp chất B và đồng phân đối quang khoảng 1,3 và 1,5.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu, tỷ số đỉnh – hõm (Hp /Hv ) ít nhất là 15, trong đó Hp là chiều cao đỉnh pic tạp chất D so với đường nền và Hv là chiều cao tính từ đường nền lên đến đáy hõm giữa pic tạp chất D và pic lamivudin.
Tính giới hạn tạp chất D bằng cách lấy tổng hàm lượng phần trăm của tất cả các pic tạp chất có thời gian lưu tượng đối từ 1,2 đến 1,5 trừ đi hàm lượng phần trăm của tạp chất B tính được ở phép thử tạp chất liên quan.
Giới hạn: Tạp chất D không được quá 0,3 %.
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo Phương pháp 6. Dùng 2,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6). (1,000 g; 105 °C).
Tro sulfat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2). Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Điều kiện sắc ký như mô tả trong phần Tạp chất liên quan.
Tiến hành sắc kỹ với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (3). Tính hàm lượng của C8H11N3O3S trong chế phẩm dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử dung dịch đối chiếu (3) và hàm lượng của C8H11N3O3S trong lamivudin chuẩn.
Xem thêm: VIÊN NÉN LAMIVUDIN (Tabellae Lamivudini) – Dược điển Việt Nam 5
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Kháng virus HIV, ức chế enzym sao chép ngược nucleosid.
Chế phẩm
Viên nén, thuốc bột uống.