VIÊN NÉN LAMIVUDIN VÀ ZIDOVUDIN (Tabellae Lamivudini et Zidovudinum) – Dược điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
VIÊN NÉN LAMIVUDIN VÀ ZIDOVUDIN

Là viên nén hoặc viên nén bao phim chứa lamivudin và zidovudin.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:

Hàm lượng lamivudin, C8H11N3O3S, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
Hàm lượng zidovudin, C10H13N5O4, từ 90,0 % đến 110,0% so với lượng ghi trên nhãn.

Xem thêm: VIÊN NÉN LAMIVUDIN (Tabellae Lamivudini) – Dược điển Việt Nam 5

Định tính

A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Acid acetic-methanol-dicloromethan (3:10:90).
Dung dịch thử: Lắc kỹ một lượng bột viên đã nghiền mịn tương ứng với khoảng 0,1 g zidovudin với 50 ml methanol (TT), lọc.
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 50 mg lamivudin chuẩn trong 50 ml methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 100 mg zidovudin chuẩn trong 50 ml methanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên và để khô vết. Triển khai sắc ký trong bình đã bão hòa dung môi đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát ngay bản mỏng dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 254 nm.
Sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho hai vết chính tương ứng về vị trí, màu sắc và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) và (2).

B. Trong phần Định lượng, hai pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic lamivudin và zidovudin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.

Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)

Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.

Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT)

Tốc độ quay: 75 r/min.

Thời gian: 30 min.

Cách tiến hành:
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril – dung dịch amoni acetat 0,77% (1:9).

Dung dịch thử: Sau thời gian hòa tan qui định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu.

Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch hỗn hợp lamivudin và zidovudin chuẩn trong môi trường hòa tan để có nồng độ tương đương với dung dịch thử, có thể dùng một lượng nhỏ methanol (TT) để hòa tan nhưng không quá 2 %.

Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (15 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Nhiệt độ cột: 40 °C.
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 270 nm.

Tốc độ dòng: 1,2 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl.
Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn. Trên sắc ký đồ thu được, số đĩa lý thuyết không nhỏ hơn 1500 tính trên pic lamivudin, không nhỏ hơn 3000 tính trên pic zidovudin, hệ số đối xứng của pic lamivudin và zidovudin không lớn hơn 2,0 và độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic lamivudin và zidovudin từ 6 lần tiêm lặp lại dung dịch chuẩn không được lớn hơn 2,0 %.
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính lượng lamivudin và zidovudin đã hòa tan trong mỗi viên từ diện tích pic lamivudin và zidovudin trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn, hàm lượng C8H11N3O3S trong lamivudin chuẩn và C10H13N5O4, trong zidovudin chuẩn.
Yêu cầu: Không ít hơn 80 % (Q) lượng lamivudin, C8H11N3O3S, và zidovudin, C10H13N5O4, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.

Tạp chất liên quan

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động, dung môi pha loãng, dung dịch thử, dung dịch phân giải, điều kiện sắc ký như mô tả trong phần Định lượng.

Cách tiến hành:
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống như mô tả trong phần Định lượng.
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử. Với điều kiện sắc ký nêu trên, các pic lần lượt rửa giải theo thứ tự và thời gian lưu tương đối như sau:

Tên chất Thời gian lưu tương đối
Tạp lamivudin (cytosin) 0.11
Tạp lamivudin (uracil) 0.14
Tạp lamivudin (acid carboxylic) 0.17
Tạp lamivudin (S-sulfoxyd) 0.2
Tạp lamivudin (R-sulfoxyd) 0.22
Tạp chất C của zidovudin (thymin) 0.27
Lamivudin diastereomer 0.5
Lamivudin 0.52
Tạp zidovudin (thymidin) 0.6
Tạp lamivudin (dẫn chất uracil) 0.7
Tap lamivudin (acid salicylic) 0.8
Zidovudin 1.00
Tạp B của zidovudin 1.00

Tính hàm lượng phần trăm của mỗi tạp chất liên quan của lamivudin theo công thức sau:

(Ai /At )×100

Trong đó Ai là diện tích pic của từng tạp chất liên quan của lamivudin, At là tổng diện tích pic của lamivudin và các tạp chất liên quan của lamivudin.
Tính hàm lượng phần trăm của mỗi tạp chất liên quan của zidovudin hoặc của bất kỳ tạp chất chưa xác định nào khác (không có tên trong bảng trên) theo công thức sau:

(Ai /At )×100

Trong đó Ai là diện tích pic của từng tạp chất liên quan của zidovudin hoặc của tạp chất chưa xác định At là tổng diện tích pic zidovudin, các tạp chất liên quan của zidovudin và các tạp chất chưa xác định. Để tính hàm lượng phần trăm tạp chất C của zidovudin, nhân diện tích pic tương ứng với 0,6.
Giới hạn:
Tạp chất A của lamivudin (acid carboxylic): Không được quá 0,3 %.
Lamivudin diastereomer: Không được quá 0,2 %.

Tổng các tạp chất của lamivudin: Không được quá 0,6 %.

Tạp chất C của zidovudin: Không được quá 2,0 %.

Bất kỳ tạp chất chưa xác định nào: Không được quá 0,1 %. Tổng các tạp chất của zidovudin và các tạp chất chưa xác định: Không được quá 3,0 %.

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động A: Dung dịch amoni acetat 0,025 M, điều chỉnh pH 4,0 bằng acid acetic băng (TT),
Pha động B: Methanol (TT).
Pha động C: Acetonitril (TT).

Dung môi pha loãng: Pha động A – Pha động B (95 : 5)

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 15 mg lamivudin chuẩn và 30 mg zidovudin chuẩn, hòa tan bằng dung môi pha loãng và thêm dung môi pha loãng vừa đủ 100,0 ml, lắc đều.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 300 mg zidovudin vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml nước và lắc siêu âm 20 min, thêm nước vừa đủ đến vạch, lắc đều và lọc. Pha loãng 5,0 ml dịch lọc thành 50,0 ml bằng dung môi pha loãng.

Dung dịch phân giải: Hòa tan hỗn hợp thử độ phân giải B của lamivudin (chứa lamivudin và lamivudin diastereomer) trong dung môi pha loãng để thu được dung dịch nồng độ 0,17 mg/ml.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm × 3 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm). Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 270 nm.

Tốc độ dòng: 0,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như sau:

Thời gian (min) Pha động A (% tt/tt) Pha động B (% tt/tt) Pha động C (% tt/tt)
0.0 95 5 0
15.0 95 5 0
30.0 70 30 0
38.0 70 30 0
38.1 0 0 100
45.0 0 0 100
45.1 95 5 0
60.0 95 5 0

Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn và dung dịch phân giải.
Thời gian lưu tương đối so với zidovudin: của lamivudin diastereomer khoảng 0,5, của lanivudin khoảng 0,52. Độ phân giải giữa lamivudin diastereomer và lamivudin không nhỏ hơn 1,5. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic lamivudin và zidovudin từ 6 lần tiêm lặp lại dung dịch chuẩn không được lớn hơn 2,0 %.
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử. Tính hàm lượng lamivudin, C8H11N3O3S và zidovudin, C10H13N5O4, cả trong viên dựa vào diện tích pic lamivudin và zidovudin thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C8H11N3O3S và C10H13N5O4 trong lamivudin và zidovudin chuẩn

Xem thêm: LAMIVUDIN (Lamivudinum) – Dược điển Việt Nam 5

Bảo quản

Trong đồ đựng kín. Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Loại thuốc

Thuốc kháng virus.

Hàm lượng thường dùng

Lamivudin 150mg và zidovudin 300mg

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *