Hình ảnh bệnh chân tay miệng
Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Các triệu chứng của bệnh dễ nhầm tưởng với các bệnh lý thông thường khác dẫn đến chậm trễ trong việc điều trị, để lại những hậu quả đáng tiếc cho trẻ.
1. Triệu chứng của bệnh tay chân miệng là gì?
Khi trẻ mắc bệnh chân tay miệng thưởng phải trải qua 4 giai đoạn sau:
– Giai đoạn ủ bệnh (kéo dài 3-7 ngày): ở giai đoạn này thường không có biểu hiện gì, trẻ vẫn sinh hoạt, vui chơi, ăn uống bình thường.
– Giai đoạn khởi phát (kéo dài 1-2 ngày):
+ Có sốt nhẹ khoảng 37,5-38,5℃. Sẽ có trẻ bị chân tay miệng nhưng không sốt, do sốt là phản ứng cơ thể đáp ứng lại với tác nhân gây bệnh có hại, khi trẻ không sốt có thể do hệ miễn dịch của trẻ quá yếu, hoặc trẻ sơ sinh nên không gây ra phản ứng sốt.
+ Trẻ mệt mỏi, không chịu chơi, nếu là trẻ còn bú thì có thể bỏ bú.
+ Đau họng, biếng ăn, quấy khóc.
+ Tiêu chảy vài lần trong ngày.
– Giai đoạn toàn phát (kéo dài 4 – 10 ngày) với các triệu chứng điển hình của bệnh:
+ Loét miệng: Vết loét đỏ có thể kèm phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi. Gây đau rát, khiến trẻ bỏ ăn, tăng tiết nước bọt.
+ Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông. Trên cùng 1 vùng da, các ban có cùng lứa tuổi. Các ban tồn tại trong thời gian ngắn (ít hơn 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, hiếm khi loét/bội nhiễm.
+ Sốt nhẹ, nôn. Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều, dễ có biến chứng.
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm vào ngày thứ 2 – 5 của bệnh.
– Giai đoạn lui bệnh (kéo dài 3 – 5 ngày): Nếu không có biến chứng trong quá trình điều trị, trẻ sẽ hồi phục hoàn toàn.
Chú ý: Trẻ có thể gặp tình trạng tiêu chảy sau khi bị tay chân miệng, điều này có thể do hệ vi sinh đường ruột của trẻ chưa thực sự ổn định, hoặc sức đề kháng chưa hồi phục hoàn toàn, dễ mắc các bệnh đường ruột khác. Cần chú ý theo dõi, đánh giá tình trạng của trẻ để cân nhắc phương án xử lý tốt nhất.
Phát ban tập trung ở lòng bàn tay là dấu hiệu của bệnh chân tay miệng
2. Phân biệt nhanh bệnh chân tay miệng với một số bệnh lý khác
Các triệu chứng của bệnh chân tay miệng rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác như zona thần kinh, sốt virus… Do đó cần biết các phân biệt để đưa trẻ nhỏ đến cơ sở y tế sỡm nhất giúp điều trị hiệu quả.
2.1. Phân biệt với thủy đậu và zona thần kinh
Nhận biết dựa vào nốt phát ban, cụ thể như sau:
– Đối với thủy đậu: Phát ban ở nhiều giai đoạn, thường khởi phát ở lưng sau đó lan ra toàn thân, các chi, đầu và mặt, ban mọc lộn xộn hết đợt này đến đợt khác nên trên một vùng da, ban có nhiều lứa tuổi. Có cảm giác đau nhức, rất khó chịu.
– Đối với chân tay miệng: Ban mọc tập chung ở lòng bàn tay, bàn chân và khoang miệng, trên một vùng da, ban xuất hiện cùng nhau nên có cùng lứa tuổi. Những mụn nước của tay chân miệng không ngứa, không đau.
– Đối với zona thần kinh: Mụn nước mọc thành từng chùm cả mụn to lẫn mụn nhỏ lộn xộn. Các mụn chỉ mọc một bên cơ thể và kéo dài thành các đường.
2.2. Sốt virus và chân tay miệng
– Đối với sốt virus: Thường sốt liên tục và cao 38,5℃ – 39,5℃, kéo dài 24 – 48 giờ đôi khi có thể kéo dài đến 72 giờ, có đáp ứng với thuốc hạ sốt, sau đó có thể nổi ban rải rác hoặc toàn thân.
– Đối với chân tay miệng: Có sốt nhẹ hoặc sốt cao liên tục nhưng không đáp ứng với thuốc hạ sốt, ban xuất hiện ngay từ khi sốt, ban tập trung ở lòng bàn tay, bàn chân, khoang miệng.
Phân biệt chân tay miệng, zona thần kinh và thủy đậu
3. Phương pháp điều trị tay chân miệng
3.1 Nguyên tắc điều trị
Đến bệnh viện để chẩn đoán chính xác trẻ có bị mắc bệnh chân tay miệng hay không?.
Hiện tại vẫn chưa có thuốc đặc hiệu trị bệnh chân tay miệng, chỉ có thể điều trị hỗ trợ (chú ý: không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
Lúc này, quan trọng là bố mẹ nên cho con ăn đầy đủ dinh dưỡng, nâng cao thể trạng, theo dõi sát sao để có đánh giá phân độ đúng, kịp thời điều trị.
3.2 Hướng dẫn điều trị
Bệnh tay chân miệng được chia làm 4 cấp độ để điều trị, sau đây là hướng dẫn điều trị cho bệnh chân tay miệng theo từng cấp độ:
Cấp độ 1:
– Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi, trẻ còn bú cần tiếp tục cho bú sữa mẹ.
– Hạ sốt bằng phương pháp vật lý: Chườm ấm, lau người bằng nước ấm. Khi sốt cao, hạ sốt bằng paracetamol liều 10 – 15mg/kg x 6h/lần.
– Vệ sinh răng miệng. Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
– Tái khám 1–2 ngày/lần trong 8–10 ngày đầu của bệnh. Trẻ sốt phải tái khám mỗi ngày đến khi hết sốt ít nhất 48h. Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên.
Bệnh tay chân miệng không phải bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng nếu như hiểu đúng và tuân thủ các quy định, hướng dẫn của cơ quan y tế, nhưng sẽ trở nên cực kỳ nguy hiểm và để lại các biến chứng đáng tiếc sau này cho các con nếu làm sai hoặc chậm trễ trong điều trị.
– Các thuốc bôi chân tay miệng được dùng khi có vết loét trên da để tránh bội nhiễm, có thể sử dụng các dung dịch sát khuẩn như xanh methylen, thuốc tím, povidone,…
Lưu ý khi điều trị chân tay miệng tại nhà:
– Tắm cho trẻ để làm sạch giữ gìn vệ sinh thân thể tránh nguy cơ mắc các bệnh da liễu là việc làm cần thiết. Cần chú ý nên dùng nước ấm và khăn mềm để lau rửa nhẹ nhàng, không gây vỡ các bọc nước.
– Cắt móng tay, đeo bao tay cho trẻ đối với trẻ nhỏ, tránh việc trẻ gãi do ngứa gây vỡ các bọc nước.
– KHÔNG TẮM LÁ, da của trẻ mỏng và nhạy cảm hơn của người lớn rất nhiều, do đó việc tắm lá có thể khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.
– Chỉ điều trị ngoại trú đối với cấp độ 1: Bố mẹ có thể để con ở nhà, tự điều trị và có sự theo dõi của cán bộ y tế từ trạm y tế xã/phường/thị trấn.
Điều trị bệnh chân tay miệng tại nhà
Các cấp độ từ 2 trở lên:
Phải điều trị nội trú, theo dõi sát sao để có thể chuyển tuyến nếu cần thiết khi trẻ có tiến triển bệnh lên các cấp độ cao hơn.
4. Cảnh báo đến viện ngay lập tức
Dấu hiệu cho thấy bệnh chân tay miệng của trẻ đã ở mức 2a, phải lập tức đưa đến viện:
– Trẻ sốt cao trên 39℃.
– Thở nhanh, khó thở (đối với trẻ nhỏ có thể thấy rõ bằng quan sát bụng trẻ phải hóp sâu).
– Giật mình, lừ đừ, run tay chân, trẻ bứt rứt quấy khóc khó ngủ, bỏ bú (ở trẻ nhỏ), bỏ ăn (ở trẻ lớn), nôn nhiều.
– Đi loạng choạng, mất cân bằng.
– Da nổi các vân tím, ra nhiều mồ hôi, tay chân lạnh.
– Co giật, hôn mê, khó đánh thức.
Trẻ sốt cao do bệnh chân tay miệng
5. Quy định về cách ly, bố mẹ cần làm gì?
Chân tay miệng thuộc nhóm bệnh lây nhiễm. Con đường nhiễm bệnh có thể lây từ người sang người thành dịch nếu không phát hiện sớm và có biện pháp khoanh vùng cách ly. Nguyên nhân gây bệnh thường do Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV71), nên để tránh lây truyền giúp bảo vệ cộng đồng, đã có quy định phải cách ly đối với bệnh nhân mắc chân tay miệng.
– Bố mẹ tuyệt đối không nên hiểu sai, lo sợ cơ sở y tế không chăm lo tốt cho con mình mà giấu bệnh, để ở nhà tự điều trị, cuối cùng tình trạng bệnh trở nặng, gây khó khăn trong điều trị và nguy cơ biến chứng cao.
– Báo cáo ngay với cơ sở y tế để có các biện pháp khoanh vùng, tiến hành tiệt trùng sát khuẩn, giảm nguy cơ phát tán bệnh thành dịch.
– Nếu trẻ đã lớn, nên động viên, trấn an tinh thần cho trẻ, có thể mang theo một vài đồ chơi trẻ hay chơi để tạo cảm giác thân thiết, gần gũi.
Bé sẽ không cảm thấy quá xa lạ nếu phải cách ly
6. Biến chứng nguy hiểm của tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách có thể gây nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm, cụ thể như sau:
– Biến chứng trên thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
+ Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
+ Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
+ Rung giật nhãn cầu.
+ Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
+ Liệt dây thần kinh sọ não.
+ Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
+ Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)
– Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
+ Mạch nhanh > 150 lần/phút.
+ Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
+ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, các chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,…)
+ Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi 100 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 110mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 115 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
+ Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thì hít vào, thở nông, thở bụng, thở không đều.
+ Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
Bệnh tay chân miệng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm
7. Chăm sóc khi trẻ đã khỏi bệnh
– Đối với trẻ lớn, có thể cho ăn các thực phẩm giàu dinh dưỡng, bổ sung thêm các loại hoa quả, rau chứa nhiều vitamin.
– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng thường xuyên, đặc biệt sau thay quần áo, tã, sau tiếp xúc với phân, nước bọt.
– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà. Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.
Rửa tay thường xuyên để phòng ngừa bệnh chân tay miệng
Bài viết trên đây là tổng quan những thông tin cần thiết về bệnh tay chân miệng, các bậc cha mẹ hãy trang bị cho mình những thông tin cần thiết để chăm sóc con mình tốt nhất.
Các bài viết của Dược Điển Việt Nam chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị.