Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh hô hấp phổ biến, có thể phòng và điều trị được nhưng không phải ai cũng biết. Vậy bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là gì? Hãy cùng Dược Điển Việt Nam tìm hiểu ngay nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chẩn đoán, cách phòng và điều trị bệnh qua bài viết sau đây!
1. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic obstructive pulmonary disease, viết tắt là COPD) là bệnh hô hấp phổ biến, là một trong những nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trên thế giới và đứng thứ 5 về gánh nặng bệnh tật toàn cầu.
Đây là căn bệnh có thể phòng và điều trị được. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 4 – 6% và chỉ 1 – 3% ở nữ giới. Nhiều ý kiến cho rằng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm các bệnh viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn và khí phế thũng:
– Viêm phế quản mạn tính là tình trạng viêm tăng tiết chất nhầy mạn tính của niêm mạc phế quản, gây ra các triệu chứng như ho, khạc đờm liên tục hoặc tái phát từng đợt trong một năm, tối thiểu là 3 tháng và kéo dài nhiều hơn 2 năm.
– Khí phế thũng còn được gọi là giãn phế nang, là tình trạng căng giãn thường xuyên và gây ra các tổn thương không hồi phục ở thành các khoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn và khí phế thũng
2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Có 2 yếu tố chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
Yếu tố môi trường
Khói thuốc lá được xem là yếu tố nguy cơ chính gây COPD. Người hút thuốc lá nhiều có sự rối loạn chức năng phổi và gặp vấn đề về hô hấp nhiều hơn người không hút thuốc lá. Người mắc bệnh COPD thường có tiền sử hút thuốc lá hoặc làm việc trong môi trường khói thuốc nhiều (hút thuốc thụ động).
Người làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, hóa chất cũng có nguy cơ phát triển COPD cao hơn các đối tượng khác. Tỉ lệ mắc bệnh COPD ở những người này cao hơn nếu họ đồng thời làm việc ở môi trường không sạch và hút thuốc.
Yếu tố cơ địa
Nghiên cứu cho thấy, những người thiếu hụt globulin miễn dịch (IgA) bẩm sinh hay thiếu hụt α1-antitrypsin bẩm sinh dễ gặp phải tình trạng nhiễm khuẩn phế quản tái diễn, dẫn đến COPD.
Trẻ có các dấu hiệu tăng đáp ứng đường thở, khuyết tật của phổi trong quá trình phát triển của thai nhi, nhiễm khuẩn hô hấp sau sinh, phơi nhiễm các yếu tố độc hại cũng là nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Ngoài ra, theo giới tính, tỉ lệ nam giới mắc bệnh cũng cao hơn so với nữ giới.
3. Triệu chứng
Người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi, người có tiền sử hút thuốc lá hay các bệnh về đường hô hấp và có các biểu hiện sau đây:
– Ho, khạc đờm kéo dài không do lao phổi, giãn phế quản… Người bệnh có thể ho dai dẳng, ho ngắt quãng, ho khan, ho có đờm, mủ…
Người bệnh COPD thường bị ho khan, ho có đờm kéo dài
– Thời gian ho kéo dài tối thiểu 3 tháng/năm và ít nhất 2 năm liên tiếp.
– Người bệnh thường bị khó thở, tình trạng này nặng dần theo thời gian.
Theo phân loại của GOLD (Sáng kiến toàn cầu cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) năm 2018, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phân thành 4 nhóm:
Nhóm A – Nguy cơ thấp, ít triệu chứng |
Có 1 hoặc không có đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (đợt cấp không nhập viện và không phải sử dụng kháng sinh, Corticosteroid) |
mMRC 0 – 1 hoặc CAT < 10 |
Nhóm B – Nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng |
mMRC ≥ 2 hoặc CAT ≥ 10 |
|
Nhóm C – Nguy cơ cao, ít triệu chứng |
≥ 2 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (hoặc 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) |
mMRC 0 – 1 hoặc CAT <10 |
Nhóm D – Nguy cơ cao, nhiều triệu chứng |
có ≥ 2 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua hoặc 1 đợt cấp phải nhập viện |
mMRC ≥ 2 hoặc CAT ≥ 10 |
(mMRC là Bộ câu hỏi của hội đồng nghiên cứu y khoa Anh sửa đổi, CAT là bộ câu hỏi đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
4. Biến chứng
Bệnh COPD nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm như:
Tràn khí màng phổi
Bệnh ở giai đoạn nặng, tắc nghẽn đường thở kéo dài khiến lượng khí hít vào không được thở ra hết, chúng tích tụ lại làm cho phế nang bị căng giãn, mỏng dần và dễ vỡ. Tình trạng này kéo dài gây ra tràn khí màng phổi, nếu không được khắc phục kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Tràn khí màng phổi là biến chứng do COPD gây ra
Bệnh tim
Trong giai đoạn nặng, không khí ra vào phổi bị cản trở và không được đổi mới thường xuyên, vách các phế nang cũng bị phá hủy khiến sự trao đổi khí bị giảm, hậu quả là nồng độ khí oxy trong máu giảm, tích đọng nhiều khí Cacbonic.
Thiếu oxy thường xuyên và sự tổn thương phế quản và phế nang khiến áp lực máu trong tuần hoàn phổi càng tăng, tăng áp lực cho tim, lâu ngày dẫn tới giãn cơ tim, thậm chí là suy tim phải.
Giảm tuổi thọ
Bệnh nhân mắc bệnh COPD ở mức độ nhẹ cũng có tuổi thọ thấp hơn bình thường. Bệnh càng nặng thì tuổi thọ càng ngắn. Có khoảng 70% bệnh nhân mức độ nặng và 30% rất nặng sống sau 5 năm phát hiện bệnh.
Tàn phế
COPD là bệnh có khả năng gây tàn phế cao do nhiều nguyên nhân:
– Bệnh gây khó thở và đau cơ, làm giảm khả năng vận động.
– Bệnh ở mức độ nặng thường khiến người bệnh bị suy giảm sức khỏe, các hoạt động thường ngày phải phụ thuộc người khác. Điều này có thể gây ra tâm lý chán nản, tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.
5. Chẩn đoán
Khám lâm sàng
– Giai đoạn sớm của bệnh thấy phổi bình thường, chưa có tổn thương nặng. Trường hợp người bệnh bị khí phế thũng thường có lồng ngực hình thùng, gõ vang, rì rào phế nang giảm.
– Giai đoạn nặng hơn thấy rì rào phế nang giảm và có các dấu hiệu như ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.
+ Giai đoạn muộn có thể bị suy hô hấp mạn tính với các biểu hiện như môi thâm tím, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp phụ, phù 2 chân, gan to.
Khi nghi ngờ người bệnh mắc COPD, cần thực hiện thêm các xét nghiệm thăm dò chẩn đoán như đo chức năng thông khí, chụp X-quang phổi, điện tim để xác định nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời.
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán COPD
Đo chức năng thông khí phổi
Đây có thể xem như tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ bệnh. Trước khi đo, người bệnh cần ngừng thuốc giãn phế quản trước đó tối thiểu 4 giờ, theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dựa vào chỉ số FEV1đo được để đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở của người bệnh.
Giai đoạn |
Giá trị FEV1 sau test hồi phục phế quản |
---|---|
1 |
FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết |
2 |
50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết |
3 |
30% ≤ FEV1< 50% trị số lý thuyết |
4 |
FEV1< 30% trị số lý thuyết |
X-quang phổi
Chụp Xquang phổi người bệnh COPD ở giai đoạn sớm hoặc không có khí phế thũng cho hình ảnh phổi bình thường, không phát hiện các tổn thương.
Giai đoạn muộn của COPD có hội chứng phế quản hoặc cho hình ảnh khí phế thũng, cơ hoành hạ thấp, trường phổi 2 bên quá sáng. Cơ hoành có thể bị biến dạng thành hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng. Ngoài ra, có thể thấy nhánh động mạch thùy dưới phổi phải có đường kính lớn hơn 16 mm.
Chụp X-quang phổi giúp phát hiện các biến chứng của bệnh hoặc các bệnh đường hô hấp khác người bệnh đồng thời có thể mắc như u phổi, lao phổi, tràn khí màng phổi, suy tim, khung xương lồng ngực, cột sống bất thường…
Có thể chụp Xquang để chẩn đoán COPD và các biến chứng của bệnh
Chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao (HRCT)
Phương pháp này giúp phát hiện mức độ nghiêm trọng của bệnh và các vấn đề hô hấp khác người bệnh có thể mắc đồng thời với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính như giãn phế nang, giãn phế quản, bóng kén khí, ung thư phổi…
HRCT cũng được tiến hành để đánh giá tình trạng bệnh nhân trước khi thực hiện phẫu thuật can thiệp.
Điện tâm đồ
Khi bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ở giai đoạn muộn, khi chụp điện tâm đồ có thể nhận thấy sự tăng áp động mạch phổi và suy tim phải.
Siêu âm tim
Giúp phát hiện tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải giúp cho chẩn đoán sớm tâm phế mạn.
Đo độ bão hòa oxy qua da (SpO2) và khí máu động mạch
Đo SpO2 và xét nghiệm khí máu động mạch cần được thực hiện ở tất cả người bệnh có biểu hiện suy hô hấp hoặc suy tim phải để đánh giá mức độ suy hô hấp, từ đó quyết định cho người bệnh điều trị Oxy hoặc thở máy.
Đo thể tích khí cặn, dung tích toàn phổi
Được chỉ định khi nghi ngờ người bệnh bị khí phế thũng nặng, biện pháp này giúp lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị đó.
Đo khuếch tán khí
Đo khuếch tán khí bằng các phương pháp đo thể tích ký thân, pha loãng khí Helium… trong trường hợp các triệu chứng nặng hơn mức độ tắc nghẽn khi đo bằng chức năng thông khí.
Đo thể tích ký thân
Chỉ định khi có nghi ngờ rối loạn thông khí tắc nghẽn nhưng đo chức năng thông khí không phát hiện được hoặc nghi ngờ người bệnh có rối loạn thông khí hỗn hợp.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể bị nhầm lẫn với một số bệnh hô hấp khác như:
– Lao phổi: Có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường bị ho kéo dài, khạc đờm, ho ra máu, sụt cân. X-quang phổi cho hình ảnh tổn thương thâm nhiễm hoặc dạng hang, thường ở đỉnh phổi.
– Giãn phế quản: Ho khạc đờm kéo dài, đờm đục, mủ nhiều, phổi có tiếng ran nổ, ran ẩm. Chụp HRCT cho hình ảnh giãn phế quản.
– Suy tim xung huyết: Thường gặp ở người bệnh có tiền sử THA, bệnh lý van tim. Chụp Xquang phổi cho hình ảnh bóng tim to, có dấu hiệu phù phổi, đo chức năng thông khí thấy có rối loạn thông khí hạn chế, nhưng không có dấu hiệu tắc nghẽn.
– Hội chứng xoang phế quản: Có thể gặp ở cả nam và nữ giới, hầu hết ở nam giới không hút thuốc, bị viêm xoang mạn tính. X-quang phổi hay chụp cắt lớp vi tính mỏng độ phân giải cao cho thấy những nốt sáng nhỏ trung tâm tiểu thùy lan tỏa và ứ khí.
– Hen phế quản: Thường bắt đầu khi còn nhỏ, khám ngoài cơn hen có thể bình thường hoàn toàn, không có dấu hiệu tổn thương. Các triệu chứng ho, khó thở thường xảy ra vào đêm hoặc sáng sớm.
Khi có dấu hiệu bất thường về hô hấp, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
6. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau để giúp hỗ trợ điều trị bệnh nhanh khỏi:
– Ngừng tiếp xúc với yếu tố nguy cơ gây bệnh và tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh như khói thuốc lá, thuốc lào, bụi, khói bếp rơm, củi, than, khí độc…
– Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào là biện pháp rất quan trọng giúp ngăn chặn bệnh tiến triển nặng.
– Tiêm vaccine phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp. Tiêm vắc-xin có thể giúp giảm nguy cơ các đợt cấp nặng và tử vong. Nên tiêm vacxin phòng cúm vào đầu mùa thu và tiêm nhắc lại hàng năm. Ngoài ra, người bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cũng nên tiêm phòng phế cầu 5 năm 1 lần để giảm nguy cơ mắc đồng thời các bệnh hô hấp khác.
– Phục hồi chức năng hô hấp: Bao gồm các bài tập vận động, tập cơ hô hấp giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh.
– Vệ sinh mũi họng thường xuyên, giữ ấm cổ, ngực về mùa lạnh.
– Ống hít và thuốc: Thường sử dụng các thuốc giãn phế quản, Corticoid giúp hô hấp dễ dàng hơn.
– Kháng sinh: Sử dụng khi bác sĩ nhận thấy người bệnh có nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp
Một số phương pháp điều trị COPD
– Các thuốc hỗ trợ trị ho, long đờm, dinh dưỡng, điều trị các bệnh hô hấp khác cũng đang mắc phải giúp người bệnh nhanh khỏi bệnh hơn.
– Thở oxy, thở máy: Khi tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng, người bệnh khó thở, ngạt thở sẽ được chỉ định thở oxy hoặc thở máy để hỗ trợ hô hấp.
– Phẫu thuật hoặc ghép phổi: Hiếm khi chỉ định, chỉ được thực hiện trong trường hợp bóng khí lớn, tràn khí màng phổi.
7. Phòng ngừa
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính có thể phòng ngừa được. Để giảm nguy cơ mắc bệnh, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Không hút thuốc lá, thuốc lào. Khói thuốc là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh. Do đó, để phòng ngừa bệnh xảy ra, tránh hút thuốc lá hoặc cai thuốc nếu đang hút.
– Tiêm vaccine phòng ngừa các bệnh lý hô hấp.
– Tập thể dục, thể thao hàng ngày để tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật.
– Uống đủ nước mỗi ngày, tránh ăn đồ cay nóng gây kích thích niêm mạc đường hô hấp, tăng nguy cơ viêm nhiễm hô hấp.
– Bất kỳ bệnh gì khi phát hiện ở giai đoạn đầu cũng dễ dàng điều trị và cho kết quả chữa bệnh tốt hơn rất nhiều. Do đó, cần khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý, từ đó có phương pháp điều trị sớm và mang lại hiệu quả cao.
COPD là bệnh mạn tính, người bệnh cần phải tái khám định kỳ để theo dõi tình trạng bệnh. Khi thấy các dấu hiệu của bệnh, cần đến các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa ngay để được điều trị bệnh sớm, giúp ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.