Công thức
Bách bộ (Radix Stemonae tuberosae): 50 g
Xương bồ (Rhizoma Acori): 22 g
Bọ mắm (Herba Pouzolziae): 120 g
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae): 1 g
Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne): 17 g
Cát cánh (Radix Platycodi grandiflori): 12 g
Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici): 50 g
Tinh dầu Bạc hà (Oleum Menthae arvensis): 0,2 ml
Acid Benzoic (Acidum Benzoicum): 2 g
Menthol (Metholum): 0,2 g
Đường trắng (Saccharum): 900 g
Ethanol 50 % (Ethanolum 50%): 110 ml
Nước vừa đủ (Aqua q.s): 1000 g
Bào chế
Trần bì: Rửa sạch, thái nhỏ, ngâm với 90 ml ethanol 50 % (TT) trong 7 ngày, gạn dịch chiết, ép, lọc lấy hết dịch.
Menthol và acid benzoic: Hòa tan với 20 ml ethanol 50 % (TT).
Các vị thuốc còn lại (trừ đường trắng và tinh dầu Bạc hà): Rửa sạch, thái lát, xếp vào nồi dùng vỉ ghim chặt để khỏi bồng khi sôi, đổ ngập nước 10 cm. Đun sôi 2 h đến 3 h (chú ý bổ sung bù lượng nước bay hơi). Rút dịch chiết. Đun và rút dịch dịch chiết như trên 2 lần đến 3 lần nữa. Gộp các dịch chiết, có còn khoảng 1000 ml. Thêm đường trắng, đun sôi để hòa tan và cô còn khoảng 950 ml. Lọc nóng, để nguội. Thêm cồn Trần bì, menthol, acid benzoic, tinh dầu Bạc hà, bổ sung nước vừa đủ 1000 ml, khuấy đều, đóng chai.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Chất lỏng sánh, màu vàng nâu cánh gián, thơm mùi Bạc hà, vị ngọt, hơi cay.
Xem thêm: Cao lỏng hoắc hương chính khí – Dược điển Việt Nam 5
Định tính cao bổ phổi
A. Định tính menthol
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng Silica gel G.
Dung môi khai triển: n-hexan – ethyl acetat (2 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 100 ml chế phẩm, lắc với ether (TT) 2 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp các dịch chiết ether và để bay hơi tự nhiên tới cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 0,05 g menthol chuẩn trong 2 ml ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1 % trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 120 °C trong 5 min. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu, cùng giá trị Rf với vết menthol trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
B. Định tính Bách bộ
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – methanol – nước – amoniac (100 : 17 : 13 : 3).
Dung dịch thử: Lấy 40 ml chế phẩm, pha loãng với 40 ml nước, kiềm hoá bằng amoniac (TT) tới pH 10 đến 11. Chiết bằng cloroform (TT) 2 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp các dịch chiết cloroform, cô trên cách thủy tới cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 2 g Bách bộ đã cắt nhỏ, thêm 100 ml nước, đun sôi nhẹ 30 min, lọc. Cô dịch lọc đến khi còn khoảng 30 ml, để nguội và tiến hành chiết tiếp như đối với dung dịch thừ, bắt đầu từ “kiềm hóa bằng amoniac (TT)…”.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun thuốc thử Dragendorff (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu, cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
C. Định tính Trần bì
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Toluen – cloroform – aceton (40 : 25 : 35).
Dung dịch thử: Lấy 60 ml chế phẩm cho vào bình gạn, pha loãng với 30 ml nước, kiềm hóa bằng amoniac (TT) đến pH 9 đến 10. Lắc đều, để yên 30 min rồi lắc với 30 ml ethyl acetat (TT). Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, cô trên cách thủy tới cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g Trần bì đã cắt nhỏ, thêm 100 ml nước, đun sôi nhẹ 30 min, lọc. Cô dịch lọc còn khoảng 30 ml, để nguội, chuyển vào bình gạn. Kiềm hóa dung dịch bằng amoniac (TT) đến pH 9 đến 10, lắc đều, để yên 30 min rồi lắc với 30 ml ethyl acetat (TT). Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, cô trên cách thủy tới cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1 % trong acid phosphoric. Sấy bản mỏng ở 120 °C trong 5 min cho đến khi hiện rõ các vết. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
D. Định tính Bọ mắm
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: n-Butanol – acid acetic – nước (4 :5 :1 ).
Dung dịch thử: Lấy 25 ml chế phẩm, pha loãng với 25 ml nước, lắc với ethyl acetat (TT) 2 lần, mỗi lần 25 ml. Gộp các dịch chiết ethyl acetat, cô trên cách thủy tới cắn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 3 g Bọ mắm (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, đun trên cách thủy 30 min 2 lần, mỗi lần với 40 ml ethanol 50 % (TT). Gộp các dịch chiết ethanol, cô trên cách thủy tới cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 30 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm. Lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, đặt vào bình đã bão hòa hơi amoniac (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Xem thêm: Cao đặc diệp hạ châu đắng (Extractum Phyllanthi amari spissum) – Dược điển Việt Nam 5
Độ trong và độ đồng nhất
Sánh, đồng nhất, không được có váng mốc, bã dược liệu và vật lạ (Phụ lục 1.1).
Tỷ trọng
Ở 20 °C: Từ 1,30 đến 1,33 (Phụ lục 6.5, phương pháp dùng tỷ trọng kế).
Bảo quản
Trong lọ kín để nơi mát.
Công năng, chủ trị
Công năng: Nhuận phế, chỉ khái.
Chủ trị: Các chứng ho gió, ho lâu ngày, rát cổ, ráo phổi.
Cách dùng, liều lượng cao bổ phổi
Ngày dùng 50 ml, chia làm 2 đến 3 lần. Trẻ em tùy tuổi.