Điều trị loãng xương như thế nào?
Loãng xương có thể dẫn tới nguy cơ tàn tật và thậm chí tăng tỷ lệ tử vong trong năm đầu tiên sau chấn thương. Vậy việc điều trị như thế nào cho hiệu quả? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này nhé!
I. Làm thế nào để chẩn đoán loãng xương?
Để chẩn đoán chính xác bạn có mắc bệnh loãng xương hay không có thể cần tiến hành theo cách sau đây:
– Phép quét đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA hoặc DXA). Những tia X này sử dụng một lượng bức xạ rất nhỏ để xác định độ vững chắc của xương cột sống, xương hông hoặc cổ tay.
– Chụp X-quang thường được sử dụng vì một lý do khác.
DEXA hoặc DXA
Là biện pháp định lượng lượng mất xương, đồng thời theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị. Việc thực hiện được khuyến cáo cho những đối tượng sau:
– Tất cả phụ nữ trên 65 tuổi nên kiểm tra mật độ xương. Việc quét DEXA có thể được thực hiện sớm hơn cho những phụ nữ có các yếu tố nguy cơ loãng xương.
– Nam giới trên 70 tuổi hoặc nam giới trẻ hơn có các yếu tố nguy cơ cũng nên cân nhắc kiểm tra mật độ xương.
– Người có yếu tố nguy cơ cao như sử dụng thuốc, thiếu cân, tiền sử gia đình mắc bệnh.
– Người có nguy cơ loãng xương thứ phát.
Kết quả DXA được thể hiện qua 2 chỉ số T-score và Z-score.
– T-score: số độ lệch chuẩn giữa mật độ xương của người bệnh với với khối lượng xương đỉnh của người khỏe mạnh, thanh thiếu niên cùng giới tính và dân tộc. Tổ chức Y tế thế giới thiết lập các giá trị để thể hiện mức độ loãng xương khác nhau.
+ -1,0 > T score > -2,5 là thiểu xương.
+ T score ≤ -2.5 là loãng xương.
– Z-score: số độ lệch chuẩn mà mật độ xương của người bệnh khác với mật độ xương của người khỏe mạnh cùng lứa tuổi và cùng giới. Thường được dùng cho trẻ em, phụ nữ tiền mãn kinh, hoặc nam <50 tuổi. Nếu Z score ≤ -2.0 chứng tỏ mật độ xương thấp so với tuổi của bệnh nhân. Lúc này cần tìm các nguyên nhân mất xương thứ phát.
Chẩn đoán loãng xương bằng phương pháp DEXA
X-quang
X-quang cho thấy hình ảnh mất cấu trúc xương từ 30% xương đã bị mất. Tuy nhiên nó lại quan trọng để xác định những đường gãy.
II. Khi nào nên điều trị loãng xương bằng thuốc?
Phụ nữ có kết quả kiểm tra mật độ xương cho thấy điểm số T từ -2,5 trở xuống, như -3,3 hoặc -3,8, nên bắt đầu điều trị để giảm nguy cơ gãy xương.
Nhiều trường hợp khác cần điều trị khi tình trạng xương bị yếu, thường không nghiêm trọng như loãng xương.
Bác sĩ tiến hành thực hiện những xét nghiệm cần thiết để đánh giá mức độ loãng xương. Để xem liệu có nhất thiết phải điều trị hay không bác sĩ sẽ dựa trên các yếu tố nguy cơ và kết quả mật độ xương. Những người đã bị gãy xương do loãng xương điển hình như ở cổ tay, cột sống hoặc hông, cũng nên được điều trị (đôi khi ngay cả khi kết quả mật độ xương bình thường).
III. Điều trị loãng xương như thế nào?
Điều trị chứng loãng xương có thể cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm sử dụng thuốc, tập thể dục, bổ sung vitamin và khoáng chất.
Tập thể dục thường được khuyến cáo để giúp bạn ngăn ngừa loãng xương. Các bài tập chịu trọng lượng, tăng sức đề kháng và giữ thăng bằng đều rất quan trọng.
IV. Những loại thuốc nào dùng để điều trị bệnh loãng xương?
Có một số loại thuốc được sử dụng để điều trị loãng xương. Sau khi được chẩn đoán mức độ loãng xương, các bác sĩ sẽ đơn các loại thuốc cho phù hợp nhất. Không có một loại thuốc nào tốt nhất để điều trị loãng xương mà nó cần phù hợp với mức độ và đáp ứng của từng người.
1. Hormone và liệu pháp liên quan đến hormone
Nhóm thuốc này bao gồm estrogen, testosterone và chất điều biến thụ thể estrogen chọn lọc raloxifene…
– Do khả năng hình thành cục máu đông, một số bệnh ung thư và bệnh tim mà liệu pháp estrogen có thể được sử dụng cho những phụ nữ cần điều trị các triệu chứng mãn kinh và ở phụ nữ trẻ hơn.
– Testosterone có thể được sử dụng để tăng mật độ xương ở nam giới có lượng hormone này thấp.
– Raloxifene hoạt động giống như estrogen với xương. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén và uống mỗi ngày, thường được sử dụng trong khoảng 5 năm. Ngoài việc điều trị loãng xương, raloxifene có thể được sử dụng để giảm nguy cơ ung thư vú ở một số phụ nữ.
Raloxifene giúp cải thiện tình trạng loãng xương
– Calcitonin – salmon là một loại hormone tổng hợp. Nó làm giảm nguy cơ gãy xương sống, hoặc số ít gãy xương hông hoặc các loại khác. Thuốc này có thể bào chế để tiêm hoặc hít qua mũi.
Các tác dụng không mong muốn mà người bệnh có thể bắt gặp bao gồm:
– Dạng hít: chảy nước mũi, chảy máu mũi, đau đầu đối với dạng hít.
– Dạng tiêm: phát ban và đỏ bừng.
– Có thể xuất hiện những tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, bao gồm cả một liên kết yếu với mô bị ung thư.
Calcitonin – salmon không được khuyến khích sử dụng như một sự lựa chọn đầu tiên.
2. Bisphosphonates
Phương pháp điều trị loãng xương bằng bisphosphonate được coi là thuốc chống hấp thu. Sau khi đưa Bisphosphonates vào cơ thể, nó gây tác dụng chính là giảm tiêu xương theo cơ chế sau:
– Phát động phản ứng tế bào hủy xương tự tử (quá trình apoptisis) nên giúp ngăn chặn hay làm chậm quá trình hủy xương.
– Giúp gia tăng sự tích lũy canxi từ cơ thể vào xương nên chống loãng xương và làm tăng khối lượng, ngăn ngừa tình trạng gãy xương.
Có 2 nhóm thuốc Bisphosphonates bao gồm:
– Nhóm chứa N: Alendronate, Ibandronate, Risedronate và Axit Zoledronic.
– Nhóm thuốc không chứa N: Clodronate, Etidronate, Tiludronate.
Alendronate được sử dụng để điều trị loãng xương
Thời gian điều trị bằng bisphosphonates có thể tới 3 – 5 năm. Ngoài ra, những loại thuốc này có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Một số loại thuốc chỉ được khuyên dùng cho phụ nữ, trong khi các sản phẩm khác có thể được sử dụng cho cả phụ nữ và nam giới.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra của bisphosphonates bao gồm:
– Các triệu chứng giống như cúm (sốt, nhức đầu).
– Ợ chua.
– Suy giảm chức năng thận.
– Những tác dụng phụ nghiêm trọng tiềm ẩn, hiếm khi xảy ra như tổn thương xương hàm (hoại tử xương hàm) hoặc gãy xương đùi không điển hình (gãy xương đùi do chấn thương thấp). Nguy cơ xảy ra các biến cố hiếm gặp này tăng lên khi dùng thuốc kéo dài (> 5 năm).
Risedronate đem lại hiệu quả chống loãng xương tốt hơn cả. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tuy chỉ tăng 5 – 7% mật độ chất khoáng trong xương nhưng nó lại làm giảm nguy cơ gãy xương hông và xương đốt sống đến 50%. Còn Etidronate có ưu điểm ít gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thích hợp cho những người có tiền sử bị viêm loét liên quan đến thực quản và dạ dày.
3. Thuốc sinh học
Thuốc sinh học Denosuma điều trị loãng xương
Denosumab là chế phẩm được bào chế dưới dạng tiêm 6 tháng một lần cho cả phụ nữ và nam giới. Nó thường được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không thành công. Denosumab có thể được sử dụng trong một số trường hợp giảm chức năng thận. Nó có thể có những tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm các vấn đề xảy ra với xương ở đùi hoặc hàm và nhiễm trùng nghiêm trọng.
4. Tác nhân đồng hóa
Thuốc này giúp hình thành xương ở những người bị loãng xương. Có 3 chế phẩm trong số này hiện đã được phê duyệt:
– Romososumab-aqqg được dùng cho phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao. Sản phẩm vừa giúp tạo xương mới vừa làm giảm quá trình phân hủy xương. Tác dụng của các mũi tiêm này là một năm.
– Teriparatide là loại thuốc tiêm được dùng hàng ngày trong 2 năm. Chúng là hormone tuyến cận giáp, hoặc chế phẩm tương tự với hormone.
V. Thực phẩm bổ sung
Bên cạnh sử dụng thuốc, các chuyên gia cũng khuyến cáo nên bổ sung một số thực phẩm tự nhiên giúp cung cấp canxi và vitamin D, đặc biệt là vitamin D3.
Bác sĩ có thể yêu cầu bổ sung đủ lượng canxi và vitamin D. Điều này rất quan trọng nếu bạn bị loãng xương hoặc mong muốn ngăn ngừa bệnh. Tốt nhất là đáp ứng những nhu cầu đó bằng chế độ ăn uống hàng ngày.
1. Canxi
Thực phẩm giàu Canxi
Lượng canxi được khuyến nghị là 1.000 mg đến 1.200 mg mỗi ngày thông qua chế độ ăn uống và / hoặc thực phẩm bổ sung. Không nên quá 2.000 mg mỗi ngày đối với những người trên 50 tuổi. Uống nhiều hơn lượng canxi này không đem lại sức khỏe cho xương mà lại tăng nguy cơ sỏi thận, bệnh tim, tích tụ canxi trong mạch máu và táo bón.
Các nguồn canxi tốt bao gồm:
– Các sản phẩm từ sữa ít béo.
– Rau lá xanh đậm.
– Cá hồi đóng hộp hoặc cá mòi có xương.
– Các sản phẩm từ đậu nành, như đậu phụ.
– Ngũ cốc tăng cường canxi và nước cam.
Nếu chế độ ăn không cung cấp đủ canxi, hãy cân nhắc việc bổ sung canxi từ các chế phẩm có sẵn trên thị trường.
2. Vitamin D
Vitamin D cần thiết cho xương phát triển khỏe mạnh
Có nhiều ý kiến khác nhau về mức độ cần thiết của vitamin D, tuy nhiên vitamin D đã được nghiên cứu là có khả năng hấp thu canxi vào xương và cải thiện sức khỏe cho xương theo những cách khác nhau. Mọi người có thể nhận được một số vitamin D từ ánh sáng mặt trời, nhưng đây có thể không phải là nguồn tốt nếu đang ở nơi có ít thời gian tiếp xúc với mặt trời, nếu bạn ở nhà hoặc nếu bạn thường xuyên sử dụng kem chống nắng hoặc tránh ánh nắng mặt trời vì nguy cơ ung thư da.
Những thực phẩm giúp bổ sung vitamin D bao gồm dầu gan cá, cá hồi và cá hồi. Nhiều loại sữa và ngũ cốc đã được tăng cường vitamin D.
VI. Bài tập hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương
Tập thể dục thường xuyên giúp bảo vệ xương chắc khỏe
Tập thể dục không chỉ ngăn ngừa bệnh loãng xương mà còn giúp hỗ trợ điều trị loãng xương. Nó có thể giúp bảo vệ xương chắc khỏe và làm chậm quá trình mất xương. Chúng sẽ có lợi cho xương bất kể bắt đầu từ khi nào, tuy nhiên hiệu quả nhất là khi vẫn còn trẻ và tiếp tục tập thể dục trong suốt cuộc đời.
Kết hợp các bài tập rèn luyện sức bền với các bài tập gánh tạ và giữ thăng bằng. Rèn luyện sức mạnh giúp tăng cường cơ bắp và xương ở cánh tay và cột sống trên.
Các bài tập chịu trọng lượng như đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, nhảy dây, trượt tuyết và các môn thể thao khác tác động chủ yếu đến xương ở chân, hông và xương sống dưới.
Các bài tập thăng bằng như thái cực quyền có thể làm giảm nguy cơ ngã, đặc biệt là tốt cho người cao tuổi.
Đồng thời người bệnh cần kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý và không mắc những sai lầm trong điều trị loãng xương.
Bài viết đã nêu rõ những thuốc có thể được sử dụng điều trị loãng xương. Điều quan trọng là cần thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất.