Đục thủy tinh thể
Bệnh đục thủy tinh thể là một trong những vấn đề ở mắt có thể gây mù hàng đầu trên thế giới. Bệnh phát triển chậm và thường xuất hiện từ độ tuổi 50. Vậy đục thủy tinh thể là gì? Nguyên nhân? Cách điều trị đục thủy tinh thể như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này nhé!
1. Đục thủy tinh thể là gì?
Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt gồm 2 mặt lồi nằm ở phía bên trong của mắt. Bề dày trung bình của người trưởng thành là 4mm và chiều rộng là 9mm. Nó có nhiệm vụ điều tiết sao cho các tia sáng đi vào võng mạc để tạo những hình ảnh rõ nét.
Bệnh đục thủy tinh thể, mọi người nhìn vật như nhìn qua cửa sổ có sương mù. Thị lực suy giảm ảnh hưởng tới công việc hàng ngày nhất như khó đọc, lái xe ô tô (nhất là vào ban đêm)…
Đục thủy tinh thể là gì?
Đục thủy tinh thể thường phát triển ở cả hai mắt, nhưng mức độ đục ở hai mắt có thể khác nhau, gây ra sự khác biệt về khả năng nhìn.
2. Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể
Trên 80% người bị đục thủy tinh thể ở độ tuổi 50 trở lên. Đục thủy tinh thể với nguy cơ bị mắc tăng theo tuổi. Khi bạn già đi, các thấu kính trong mắt trở nên kém linh hoạt, giảm trong suốt và dày hơn. Do những yếu tố khác khiến các protein và sợi bên trong thấu kính bị phá vỡ và kết tụ lại với nhau, làm che phủ dần thấu kính. Khi đục thủy tinh thể tiếp tục phát triển, lớp vỏ càng trở nên dày đặc hơn. Ánh sáng bị tán xạ và chặn khi nó đi qua thủy tinh thể, ngăn truyền đạt những hình ảnh được xác định rõ nét tiếp cận võng mạc. Kết quả là, tầm nhìn của những người bị đục thủy tinh thể trở nên mờ.
Nguyên nhân đục thủy tinh thể là gì?
Ở người trẻ tuổi có thể do những nguyên nhân khác như bẩm sinh, chấn thương, bệnh lý khác như viêm màng bồ đào, glocom…
Những yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể như tiền sử gia đình có người mắc, dùng thuốc kéo dài, tiếp xúc nhiều với tia cực tím, hút thuốc lá, bệnh ngoài da như chàm, viêm da dị ứng do phát triển của vết loét, không đủ vitamin C…
3. Các loại đục thủy tinh thể
Các loại đục thủy tinh thể bao gồm:
Các loại đục thủy tinh thể
Đục nhân
Đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến trung tâm của thủy tinh thể. Đục thủy tinh thể hạt nhân lúc đầu có thể gây ra cận thị nhiều hơn hoặc ở những người bị viễn thị lại cải thiện tạm thời khả năng đọc gần. Nhưng theo thời gian, thủy tinh thể dần chuyển sang màu vàng đậm hơn. Khả năng nhìn bị mờ đi.
Khi đục thủy tinh thể từ từ tiến triển, thủy tinh thể chuyển sang màu nâu đã được báo cáo. Thấu kính bị ố vàng hoặc chuyển màu nâu gây khó phân biệt giữa các sắc thái màu.
Đục vỏ
Đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến các cạnh của thủy tinh thể (đục thủy tinh thể vỏ não). Bệnh bắt đầu từ các vệt hoặc vệt trắng, hình nêm ở rìa ngoài. Khi bệnh phát triển từ từ, các vệt kéo dài đến trung tâm và cản trở ánh sáng đi qua trung tâm.
Đục bao sau
Đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến mặt sau của thủy tinh thể (đục thủy tinh thể dưới bao sau). Bệnh bắt đầu là một vùng nhỏ, mờ đục thường hình thành gần mặt sau của thủy tinh thể, ngay trên đường đi của ánh sáng. Bệnh gây cản trở tầm nhìn khi đọc, nhất là khi có ánh sáng chói. Đồng thời gây chói hoặc quầng sáng xung quanh đèn vào ban đêm. Đục thủy tinh thể loại này có xu hướng tiến triển nhanh hơn các loại khác.
4. Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là bệnh đục thủy tinh thể xuất hiện ngay từ khi mới sinh hoặc phát triển khi còn nhỏ. Bệnh có thể do di truyền như bất thường nhiễm sắc thể, nhiễm trùng trong tử cung như rubella, bệnh chuyển hóa như galactosemia, bệnh u sợi thần kinh loại 2…
Bệnh bao gồm đục thủy tinh thể dạng nhân, đục bao sau.
Đục thủy tinh thể bẩm sinh không phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến thị lực, nhưng nếu gây ảnh hưởng thường được điều trị khỏi sau khi phát hiện. Khi mới chào đời có thể kiểm tra bằng phản xạ đỏ, soi đáy mắt.
5. Biểu hiện của đục thủy tinh thể
Các triệu chứng của bệnh đục thủy tinh thể bao gồm:
– Giảm thị lực: Nó tỷ lệ với mức độ đục thủy tinh thể. Đục thủy tinh thể bao sau thường giảm thị lực nhiều hơn khi đọc, ánh sáng mạnh – đây là những điều kiện khiến đồng tử co lại.
Tầm nhìn của mắt người bị đục thủy tinh thể suy giảm
– Cảm giác nhìn như qua sương mù, có nhiều vật cùng lúc.
– Nhạy cảm với ánh sáng và độ chói.
– Cần ánh sáng sáng hơn để đọc và các hoạt động khác.
– Lóa mắt: Nhìn thấy “quầng sáng” xung quanh đèn, nhìn mờ hơn vào ban đêm hoặc nơi râm mát…
– Giả cận thị: Ban đầu đục thủy tinh thể có xu hướng cận thị hóa, do vậy ở những người cao tuổi sẽ có khả năng nhìn gần tốt hơn.
– Làm phai màu hoặc ố vàng các màu.
– Nhìn đôi trong một mắt.
Lúc đầu, cảm giác mờ vẩn đục mắt do đục thủy tinh thể có thể chỉ ảnh hưởng đến một phần nhỏ của thủy tinh thể. Vì vậy mà bạn khó nhận ra sự bất thường này. Khi đục thủy tinh thể phát triển rộng hơn, nó sẽ che khuất đục thủy tinh thể nhiều hơn và làm biến dạng ánh sáng đi qua ống kính của mắt.
6. Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không?
Nếu không được điều trị, bệnh đục thủy tinh thể có thể tiến triển. Thị lực suy giảm khiến người bệnh có nguy cơ bị chấn thương do tai nạn, tăng nhãn áp. Sau khi các triệu chứng không được điều trị trong một thời gian dài, việc phẫu thuật đục thủy tinh thể trở nên khó khăn hơn. Những biến chứng sau phẫu thuật cũng có thể tăng lên.
Nếu không tiến hành điều trị người bệnh ảnh hưởng tới cuộc sống, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa.
7. Chẩn đoán đục thủy tinh thể
Khi có những biểu hiện như trên, người bệnh nên đến thăm khám tại khoa nhãn khoa để được chẩn đoán chính xác nhất.
Bác sĩ nhãn khoa có thể yêu cầu kiểm tra mắt bằng máy sinh hiển vi và soi đáy mắt. Những tổn thương sẽ được bộ loj sau khi đánh giá. Từ đó bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện điều trị cho phù hợp với từng đối tượng.
Soi đáy mắt được thực hiện để chẩn đoán đục thủy tinh thể
8. Điều trị đục thủy tinh thể như thế nào?
Sự phù hợp của phẫu thuật phụ thuộc vào nhu cầu chức năng và thị giác cụ thể của người bệnh và các yếu tố nguy cơ khác. Loại bỏ đục thủy tinh thể có thể được thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào và không cần yêu cầu làm chín thủy tinh thể.
Phẫu thuật thường là “ngoại trú” và thường được thực hiện bằng cách gây tê tại chỗ. Có thể mất khoảng một vài giờ vừa chuẩn bị và tiến hành phẫu thuật.
Ca phẫu thuật có thể mất vài tuần để phục hồi, sẽ thay thế hoàn toàn một thủy tinh thể bị bệnh. Việc điều trị có thể khôi phục thị lực ở mức tối ưu, thường mang lại thị lực tốt trong suốt cuộc đời.
9. Phòng ngừa đục thủy tinh thể
Việc phòng ngừa đục thủy tinh thể không chỉ cần thực hiện sau phẫu thuật mà còn ngăn ngừa khi bệnh chưa xuất hiện:
– Kiểm tra mắt thường xuyên. Khám mắt sẽ giúp phát hiện bệnh đục thủy tinh thể và các vấn đề về mắt khác ở giai đoạn sớm nhất. Từ đó đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất.
Nên kiểm tra mắt thường xuyên để thấy những thay đổi bất thường
– Bỏ hút thuốc. Hút thuốc là có thể làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể, do đó nên ngừng hút thuốc để đảm bảo sức khỏe cho mắt.
– Điều trị bệnh lý có tác động đến sức khỏe của mắt.
– Chọn một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều trái cây và rau quả. Bổ sung các loại trái cây và rau quả nhiều màu sắc vào chế độ ăn uống đảm bảo rằng nhận được nhiều vitamin và chất dinh dưỡng. Trái cây và rau quả có nhiều chất chống oxy hóa, giúp duy trì sức khỏe cho đôi mắt của bạn.
– Đeo kính râm. Tia cực tím từ mặt trời có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh đục thủy tinh thể. Đeo kính râm ngăn tia cực tím B (UVB) khi ở ngoài trời sẽ ngăn ngừa được bệnh.
– Hạn chế sử dụng rượu: Sử dụng rượu quá nhiều có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể.
Trên đây là những thông tin cần thiết về đục thủy tinh thể. Mong rằng bài viết có thể giúp bạn có cái nhìn tổng quan nhất về bệnh. Chúc bạn có một đôi mắt khỏe.