Halothan là (RS)-2-bromo-2-cloro-1,1,1-trifluoroethan và được thêm 0,01 % (kl/kl) thymol.
Tính chất
Chất lỏng trong, không màu, tính linh động, nặng, không dễ cháy, khó tan trong nước, hòa trộn được với ethanol ,ether và tricloroethylen.
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A.
Nhóm II: B, C.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại đối chiếu của halothan. Phổ của chế phẩm được đo trong cóng có độ dày 0,1 mm.
B. Chế phẩm phải đáp ứng phép thử Khoảng chưng cất.
C. Thêm 0,1 ml chế phẩm vào 2 ml 2-methyl-2-propanol (TT). Thêm 1 ml dung dịch đồng edetat (TT); 0,5 ml amoniac đậm đặc (TT) và một hỗn hợp gồm 0,4 ml dung dịch hydrogen peroxyd 100 tt (TT) và 1,6 ml nước. Đun nóng trong cách thủy ở 50 °C trong 15 min, làm nguội và thêm 0,3 ml acid acetic băng (TT). Song song làm mẫu trắng. Lấy 1 ml mỗi dung dịch thử và trắng thêm vào 0,5 ml hỗn hợp đồng thể tích vừa mới chuẩn bị của dung dịch alizarin S (TT) và dung dịch zirconyl nitrat (TT). Dung dịch thử có màu vàng và dung dịch trắng có màu đỏ.
Lấy 1 ml mỗi dung dịch thử và trắng thêm vào 1 ml dung dịch đệm pH 5,2 (TT), 1 ml dung dịch đỏ phenol (TT) đã được pha loãng 10 lần bằng nước và 0,1 ml dung dịch cloramin 2 % (TT). Dung dịch thử có màu xanh tím và dung dịch trắng có màu vàng.
Lấy 2 ml mỗi dung dịch thử và trắng thêm vào 0,5 ml hỗn hợp acid sulfuric – nước (25 : 75); 0,5 ml aceton (TT) và 0,2 ml dung dịch kali bromat 5 % và lắc đều. Đun nóng trong cách thủy ở 50 °C trong 2 min, làm nguội và thêm 0,5 ml hỗn hợp đồng thể tích của acid nitric (TT) và nước, và thêm 0,5 ml dung dịch bạc nitrat 1,7 % (TT). Dung dịch thử bị đục và tủa trắng xuất hiện sau vài phút, dung dịch trắng vẫn trong.
=> Đọc thêm: HALOPERIDOL (Haloperidolum) – Dược Điển Việt Nam 5.
Giới hạn acid – kiềm
Thêm 20 ml nước không có carbon dioxyd (TT) vào 20 ml chế phẩm, lắc trong 3 min và để tách lớp. Lấy lớp nước và thêm vào 0,2 ml dung dịch đỏ tía bromocresol (TT). Không quá 0,1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 N (CĐ) hay 0,6 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N (CĐ) được dùng để làm chuyển màu của chỉ thị.
Tỷ trọng
Từ 1,872 đến 1,877 (Phụ lục 6.5).
Khoảng chưng cất (Phụ lục 6.8)
Chế phẩm được cất hoàn toàn ở nhiệt độ từ 49,0 °C đến 51, 0 °C và 95 % chế phẩm được cất trong khoảng nhiệt độ chênh lệch 1,0 °C.
Tạp chất bay hơi
Phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Không được quá 0,005 %.
Sử dụng triclorotrifluoroethan chuẩn làm chất chuẩn nội.
Dung dịch thử (1): Sử dụng chế phẩm.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 5,0 ml triclorotrifluoroethan chuẩn thành 100,0 ml bằng chế phẩm. Pha loãng tiếp 1 0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng chế phẩm. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml bằng chế phẩm.
Điều kiện sắc ký:
Cột thủy tinh (2,75 m x 5 mm) được nhồi diatomit đã được silan hóa dùng cho sắc ký khí có kích thước từ 180 μm đến 250 μm; 1,8 m đầu tiên được tẩm với 30 % (kl/kl) của macrogol 400 (TT) và phần còn lại được tẩm với 30 % (kl/kl) của dinonyl phthalat (TT).
Khí mang: Nitrogen dùng cho sắc ký khí, lưu lượng là 30 ml/min.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ cột ở 50 °C.
Thể tích tiêm: 5 μl.
Cách tiến hành:
Tiêm các dung dịch thử. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2), tổng diện tích các pic phụ, trừ pic chính và pic chuẩn nội, không được lớn hơn diện tích pic chuẩn nội, hiệu chỉnh nếu bất kỳ pic tạp nào có cùng thời gian lưu với pic chuẩn nội.
Bromid và clorid
Dung dịch S: Lấy 10 ml chế phẩm thêm vào 20 ml nước và lắc trong 3 min và lấy lớp nước.
Lấy 5 ml dung dịch S thêm vào 5 ml nước, 0,05 ml acid nitric (TT) và 0,2 ml dung dịch bạc nitrat 4,25 % (TT). Dung dịch này không được đục hơn hỗn hợp của 5 ml dung dịch S và 5 ml nước.
Brom và clor
Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 1 ml dung dịch kali iodid – tinh bột (TT). Không được có màu xanh.
Thymol
Phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Dung dịch chuẩn nội: Hòa tan 0,10 g menthol (TT) trong methylen clorid(TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử: Lấy 20,0 ml chế phẩm và thêm vào 5,0 ml dung dịch chuẩn nội.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 20,0 mg thymol (TT) trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng cùng dung môi. Lấy 20 ml dung dịch thu được và thêm 5,0 ml dung dịch chuẩn nội.
Điều kiện sắc ký:
Cột mao quản silica nung chảy (15 m x 0,53 mm) được bao một lớp phim mỏng 1,5 μm poly (dimethyl) siloxan.
Khí mang: Nitrogen dùng cho sắc ký khí, lưu lượng 15 ml/min.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ: Cột ở 150 °C, buồng tiêm ở 170 °C và detector ở 200°C.
Thể tích tiêm: 1,0 μl.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch chuẩn nội, dung dịch đối chiếu và dung dịch thử.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của pic thymol không được nhỏ hơn 75 % và không được lớn hơn 115 % diện tích của pic thymol trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu [0,008 % đến 0,012 % (kl/kl)].
=> Đọc thêm: VIÊN NÉN HALOPERIDOL (Tabellae Haloperidoli) – Dược Điển Việt Nam 5.
Cắn không bay hơi
Không được quá 0,002 %.
Làm bay hơi 50 ml chế phẩm tới khô trên cách thủy và sấy cắn trong tủ sấy ở 100 °C đến 105 °C trong 2 h. Khối lượng cắn còn lại không được quá 1 mg.
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 25 °C. Nguyên liệu làm đồ đựng phải không tương kị với halothan.
Loại thuốc
Thuốc mê bay hơi hít qua đường thở.