Công thức
A giao (Colla Corii Asini) 25 g
Mộc hương (Radix saussureae lappae) 25 g
Phục linh (Poria) 50 g
Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae) 200 g
Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae) 50 g
Ô dược (Radix Linderae) 50 g
Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macroccephalae) 50 g
Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne) 50 g
Cam thảo (Radix Glycyrrrhizae) 150 g
Sa nhân (Fructus Amomi) 25 g
Đảng sâm (Radix Codonopsis pilosulae) 40 g
Sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae) 50 g
Đương quy (Radix Angeliecae sinensis) 50 g
Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata) 50 g
Hoàng cầm (Radix Scutellariae) 25 g
Tô diệp (Folium Periliae frutescensis) 25 g
Hổ phách (Succinum) 25 g
Trầm hương (Lignum Aquilariae resinatum) 50 g
Hương phụ (Rhizoma Cyperi) chế dấm 50 g
Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii) 50 g
Ích mẫu (Herba Leonuri japonici) 300 g
Mật ong và tá dược vừa đủ (Mel et excipient q.s) 1000 g
Bào chế
Đương quy, Ích mẫu, Xuyên khung: đồ chín, thái lát, sao vàng, sấy khô. A giao thái mỏng, sao với văn cáp cho phồng lên. Thục địa, Hương phụ chế theo chuyên luận riêng và sấy khô. Các dược liệu còn lại rửa sạch, loại bỏ tạp chất, thái lát, sấy khô. Tất cả các vị thuốc được tán thành bột mịn, trộn đều thành bột kép, rây qua rây số 180. Trộn bột kép với mật ong luyện cho mềm nhuyễn, cứ 100 g bột kép dùng 100 g đến 200 g mật luyện. Chia thành các viên hoàn 3 g.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận ‘Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn hình cầu, màu đen bóng, mềm nhuận, thơm mùi dược liệu, vị ngọt, hơi đắng và cay. Khối lượng mỗi hoàn 3 g.
Định tính hoàn ninh khôn
A. Định tính Bạch linh
Soi bột chế phẩm dưới kính hiển vi có độ phóng đại thích hợp, so sánh với bột Bạch linh (mẫu chuẩn), phải thấy: Các khối phân nhánh không đều, không màu; các sợi nấm không màu hoặc nâu nhạt, hơi cong và phân nhánh.
B. Định tính Mộc hương
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF25
Dung môi khai triển: n-Hexan – ethyl acetat (95 : 5).
Dung dịch thử: Lấy 3 hoàn, cắt nhỏ, thêm 40 ml ether ethylic (TT), lắc đều, ngâm trong 4 h, thỉnh thoảng lắc, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g Mộc hương (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, thêm 10 ml ether ethylic (TT), lắc đều, ngâm trong 4 h, thỉnh thoảng lắc, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch vanilin 1 % trong acid sulfuric (TT), quan sát ở ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng Rf với các vết của dung dịch đối chiếu.
C. Định tính Ích mẫu
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Toluen – aceton – ethanol – amoniac (15:15:2:1).
Dung dịch thử: Lấy 3 hoàn, cắt nhỏ, thêm 100 ml nước cất đã acid hóa bằng dung dịch acid sulfuric 10 % (TT) đến pH 2 đến 3, đun sôi nhẹ 1 h, để nguội, ly tâm. Kiềm hóa dịch ly tâm bằng amoniac (TT) đến pH 10 đến 11, để yên 30 min, sau đó lắc với cloroform (TT) 2 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp dịch chiết cloroform, lọc qua natri sulfat khan (TT), cô trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 6 g Ích mẫu (mẫu chuẩn) thêm 150 ml nước cất đã acid hóa bằng dung dịch acid sulfuric 10 % (TT) đến pH 2 đến 3, đun sôi nhẹ 1 h, đề nguội, ly tâm. Kiềm hóa dịch ly tâm bằng amoniac (TT) đến pH 10 đến 11, để yên 30 min. Sau đó lắc với cloroform (TT) 2 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp dịch chiết cloroform, lọc qua natri sulfat khan (TT), cô trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi đặt vào bình đã bão hòa hơi iod (TT) cho đến khi hiện rõ vết. Quan sát ở ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu, cùng Rf với các vết của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 15,0 % (Phụ lục 12.13).
Bảo quản
Trong bao bì kín, để nơi khô mát.
Xem thêm: Hoàn nhị trần – Dược điển Việt Nam 5
Công năng, chủ trị
Công năng: Điều hòa khí huyết, thông kinh chỉ thống.
Chủ trị: Phụ nữ kinh nguyệt không đều, hư phiền, hành kinh đau bụng, suy nhược sau khi sinh.
Cách dùng, liều lượng hoàn ninh khôn
Mỗi lần 2 hoàn, ngày 2 lần.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh không nên dùng.