Kanamycin monosulfat là 6-O-(3-amino-3-deoxy-α- D -glucopyranosyl )-4 -O-(6-amino-6-deoxy-α-D -glucopyranosyl)-2-deoxy-D-streptamin sulfat, thu được từ nuôi cấy một số chủng Streptomyces kanamyceticus. Hoạt lực không dưới 750 IU/mg, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Sản xuất
Phương pháp sản xuất kanamycin monosulphat được thiết lập sao cho có thể loại bỏ hoặc giảm thiểu các chất gây hạ huyết áp. Phương pháp sản xuất này phải được thẩm định để chứng minh rằng chế phẩm khi được kiểm tra thì phải đáp ứng yêu cầu của phép thử sau:
Độc tính bất thường (Phụ lục 13.5)
Tiêm vào môi chuột nhắt 0,5 ml dung dịch chứa 2 mg chế phẩm trong 1 ml.
Tính chất
Bột kết tinh trắng hay gần như trắng.
Tan trong khoảng 8 phần nước. Thực tế không tan trong aceton và trong ethanol 96 %.
Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Trộn 0,3 g carbomer (TT) với 240 ml nước, để yên và thỉnh thoảng lắc nhẹ nhàng trong 1 h. Tiếp tục chỉnh pH đến 7 bằng cách thêm từ từ dung dịch natri hydroxyd 2 M (TT), vừa thêm vừa lắc và thêm 30 g silica gel H (TT). Tráng bản mỏng dày 0,75 mm.
Sấy bản mỏng ở 110 °C trong 1 h, để nguội và sử dụng ngay.
Dung môi khai triển: Dung dịch kali dihydrophosphat 7 % (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế phẩm trong nước và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 10 mg kanamycin monosulfat chuẩn trong nước và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 10 mg kanamycin monosulfat chuẩn, 10 mg neomycin sulfat chuẩn và 10 mg streptomycin sulfat chuẩn trong nước và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 12 cm. Làm khô bản mỏng bằng luồng không khí ấm và phun lên bản mỏng hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch dihydroxynaphtalen 0,2 % trong ethanol 96 % và dung dịch acid sulfuric 46 %, Sấy bản mỏng ở 150 °C trong 5 đến 10 min. vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí, màu sắc và kích thước so với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho 3 vết tách rõ ràng.
B. Hòa tan 0,5 g chế phẩm trong 10 ml nước. Thêm 10 ml dung dịch acidpicric 1 % (TT), dùng đũa thủy tinh cọ thành ống nghiệm để tạo tủa nếu cần, để yên. Các tinh thể thu được sau khi rửa với 20 ml nước và sấy ở 100°C, có nhiệt độ nóng chảy khoảng 235 °C (Phụ lục 6.7), kèm theo sự phân hủy.
C. Hòa tan khoảng 50 mg chế phẩm trong 2 ml nước. Thêm 1 ml dung dịch ninhydrin 1 % (TT) và đun nóng trên cách thủy trong vài phút. Dung dịch xuất hiện màu tím.
D. Chế phẩm cho các phản ứng của sulfat (Phụ lục 8.1).
pH
Từ 6,5 đến 8,5 (Phụ lục 6.2).
Hoà tan 0,20 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 20,0 ml với cùng dung môi.
Góc quay cực riêng
Từ +112° đến +123°, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục 6.4).
Hoà tan 0,20 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 20,0 ml với cùng dung môi.
Kanamycin B
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Chuẩn bị bản mỏng như chỉ dẫn trong phép thử định tính A.
Sấy bản mỏng ở 110 °C trong 1 h, để nguội và sử dụng ngay.
Dung môi khai triển: Dung dịch kali dihydrophosphat 7 %.
Dung dịch thử: Hòa tan 0,1 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan 4 mg kanamycin B sulfat chuẩn trong nước và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 4 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 12 cm. Làm khô bản mỏng bằng luồng không khí ấm và phun lên bản mỏng thuốc thử ninhydrin – thiếc clorid (TT). Sấy bản mỏng ở 110 °C trong 15 min. Vết tương ứng với vết của kanamycin B trên sắc ký đồ của dung dịch thử không được đậm hơn với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 1,5 % (Phụ lục 9.6).
(1,00 g; 60 °C; áp suất không quá 670 Pa; 3 h).
Tro sulfat
Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Sulfat
Từ 15,0 % đến 17,0 % sulfat (S04), tính theo chế phẩm đã làm khô.
Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong 100 ml nước và chỉnh pH của dung dịch đến 11 bằng amoniac (TT). Thêm 10,0 ml dung dịch bari clorid 0,1 M (CĐ) và khoảng 0,5 mg đỏ tía phtalein (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch Trilon B 0,1 M (CĐ), khi dung dịch bắt đầu chuyển màu thêm 50 ml ethanol 96 % (TT) và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi hết màu xanh tím.
1 ml dung dịch bari clorid 0,1 M (CĐ) tương đương với 9,606 mg sulfat (SO4).
Chất gây sốt
Nếu chế phẩm được dùng để pha các dạng thuốc tiêm mà không áp dụng các biện pháp hữu hiệu để loại bỏ chất gây sốt thì phải đáp ứng yêu cầu Phép thử chất gây sốt (Phụ lục 13.4).
Tiêm 1 ml dung dịch chế phẩm nồng độ 10 mg/ml trong nước để pha thuốc tiêm cho mỗi kg thể trọng thỏ.
Định lượng
Xác định hoạt lực thuốc kháng sinh bằng phương pháp thử vi sinh vật (Phụ lục 13.9).
Bảo quản
Nếu chế phẩm vô khuẩn, bảo quản trong đồ đựng được tiệt trùng, tránh nhiễm khuẩn.
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm aminoglycosid.
Chế phẩm
Thuốc tiêm.