LANSOPRAZOL (Lansoprazolum) – Dược điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
pantoprazole

Lansoprazol là 2-[(RS)-[[3-methyl-4-(2,2,2-trifluoro-ethoxy)-pyridin-2-yl]methyl]sulfinyl]-1H-benzimidazol, phải chứa từ 99,0 % đến 101,0 % C16H14F3N3O2S, tính theo chế phẩm khan.

Tính chất

Bột đa hình, màu trắng hay nâu nhạt.
Tan trong ethanol tuyệt đối, rất khó tan trong acetonitril, thực tế không tan trong nước.

Định tính

Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của lansoprazol chuẩn. Nếu phổ khác nhau, hòa tan chế phẩm và chất chuẩn riêng rẽ trong ethanol (TT), bốc hơi đến khô và ghi lại phổ của các cắn thu được.

Độ trong và màu sắc của dung dịch

Dung dịch S: Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong dimethyl formamid (TT) và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi. Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và có màu không được đậm hơn màu mẫu N2 hoặc VN2 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).

Tạp chất liên quan

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động A: Nước.
Pha động B: Acetonitril – nước – triethylamin (160 : 40 : 1), điều chỉnh pH đến 7,0 bằng acid phosphoric (TT).

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 125 mg chế phẩm, hòa tan trong methanol (TT) và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml với hỗn hợp pha động A – pha động B (9 : 1). Dung dịch chỉ pha trước khi dùng.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 25 mg lansoprazol chuẩn, hòa tan trong methanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch này thành 50,0 ml với methanol (TT). Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml với hỗn hợp pha động A – pha động B (9:1).

Dung dịch mẫu trắng: Pha loãng 1,0 ml methanol (TT) thành 10,0 ml với hỗn hợp pha động A – pha động B (9 : 1).

Dung dịch phân giải: Hòa tan 5 mg lansoprazol chuẩn và 5 mg 2-[[[3-methyl-4-(2,2,2-trifluoroethoxy)-2-pyridyl]- methyl]sulfonyl]benzimidazol chuẩn (tạp chất A) trong 200,0 ml methanol (TT). Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml với hỗn hợp pha động A – pha động B (9 : 1)

Điều kiện sắc ký

Cột kích thước (15 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 285 nm.

Tốc độ dòng: 0,8 ml/min.
Thể tích tiêm: 40 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành chạy sắc ký theo chương trình dung môi sau:

Thời gian (min) Pha động A (% tt/tt) Pha động B (% tt/tt) Điều kiện rửa giải
0-40 90 → 20 10 → 80 Gradient tuyến tính
40-50 20 80 Đẳng dòng
50-51 20→ 90 80 → 10 Gradient tuyến tính
51-60 90 10 Đẳng dòng

Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiêm dung dịch phân giải, phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic lansoprazol và pic tạp chất A không nhỏ hơn 6. Tiêm dung dịch chuẩn lặp lại 6 lần, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic tạp chất A không được quá 3 %
Tiêm dung dịch mẫu trắng, dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Bỏ qua các pic của dung dịch thử tương ứng với các pic trên sắc ký đồ của mẫu trắng.
Hàm lượng phần trăm từng tạp chất được tính theo công thức: (50 × CxAi )/(W x As)
Trong đó:
C: Nồng độ lansoprazol (mg/ml) trong dung dịch chuẩn.
W: Lượng cân chế phẩm (mg).
Ai: Diện tích của từng pic tạp.
As: Diện tích của pic lansoprazol trong dung dịch chuẩn.

Tổng hàm lượng của các tạp chất không được quá 0,1 %.

Nước

Không được quá 0,1 % (Phụ lục 10.3).

Dùng 1,000 g chế phẩm.

Tro sulfat

Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2),

Dùng 1,0 g chế phẩm.

Định lượng

Hoà tan 0,300 g chế phẩm trong 40 ml ethanol 96 % (TT) và pha loãng thành 50 ml với nước. Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2). 1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương ứng với 36,94 mg C16H14F3N3O2S

Bảo quản

Trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng.

Loại thuốc

Ức chế tiết acid dịch vị, ức chế bơm proton.

Chế phẩm

Nang tan trong ruột

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *