Thuốc Xarelto 10mg là thuốc gì?
Nhà sản xuất
Bayer Pharma, Đức.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 viên.
Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
Thành phần
Mỗi viên có chứa:
– Rivaroxaban 10mg.
– Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tác dụng của thuốc
Tác dụng của Rivaroxaban
– Hoạt chất này có khả năng gây ức chế trực tiếp và chọn lọc cao lên yếu tố Xa dùng theo đường uống.
– Sự hoạt hoá yếu tố X chuyển thành yếu tố Xa (FXa) thông qua cả hai con đường nội sinh và ngoại sinh đóng vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu. Từ đó, ngăn chặn nguy cơ hình thành huyết khối.
Chỉ định
Thuốc được dùng để dự phòng trong trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) trên người lớn sau khi phẫu thuật theo chương trình để thay thế khớp gối hoặc khớp háng.
Cách dùng
Cách sử dụng
– Dùng đường uống.
– Uống nguyên viên với một cốc nước.
– Thời điểm sử dụng: Có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn.
– Trường hợp không nuốt được nguyên viên có thể đem nghiền nát, sau đó trộn lẫn với nước hay thức ăn mềm.
– Ngoài ra, có thể dùng thuốc qua ống thông dạ dày. Nghiền viên thuốc cho vào một ít nước rồi đổ qua ống thông, sau đó dội thêm nước. Đặt ống thông trước khi dùng thuốc.
Liều dùng
Theo chỉ định của bác sĩ. Tham khảo liều như sau:
– Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày.
– Liều khởi đầu nên sử dụng sau phẫu thuật trong vòng 6-10 giờ, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập trước đó.
– Thời gian điều trị:
+ Sau đại phẫu khớp háng: 5 tuần.
+ Sau đại phẫu khớp gối: 5 tuần.
Cách xử trí khi quên liều, quá liều
– Quên liều:
+ Dùng liều đó ngay khi nhớ ra.
+ Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, uống liều tiếp theo như dự định.
+ Không uống gấp đôi liều chỉ định.
– Quá liều:
+ Triệu chứng: Chưa có báo cáo về phản ứng bất lợi và nguy cơ chảy máu khi dùng quá liều lên đến 600mg.
+ Nếu lỡ dùng quá liều và xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng, đến ngay trung tâm y tế để được xử lý kịp thời. Có thể xem xét sử dụng than hoạt để giải độc.
Chống chỉ định
Thuốc Xarelto 10mg không được sử dụng cho những trường hợp sau:
– Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong công thức.
– Người đang bị chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng.
– Trường hợp mắc các bệnh lý về gan kèm theo rối loạn đông máu và có nguy cơ chảy máu như bệnh nhân xơ gan xếp loại Child Pugh B và C.
– Bệnh nhân đang có tổn thương hoặc mắc các bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng, như loét đường tiêu hóa, phẫu thuật não, cột sống hay mắt, khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao, tổn thương não hoặc cột sống, xuất huyết nội sọ, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc xuất hiện bất thường mạch máu lớn trong cột sống/nội sọ.
– Sử dụng phối hợp với các thuốc chống đông như heparin trọng lượng phân tử thấp, heparin không phân đoạn, các dẫn xuất heparin, thuốc chống đông dạng uống, trừ trường hợp đặc biệt trong liệu trình khi cần chuyển đổi thuốc kháng đông hay khi UFH được dùng ở mức liều cần thiết để duy trì catheter động hay tĩnh mạch trung tâm mở.
– Phụ nữ có thai do chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Tác dụng không mong muốn
Một số tác dụng phụ có thể gặp trong quá trình sử dụng thuốc như:
– Thường gặp: Thiếu máu, xuất huyết mắt, chảy máu nướu răng, xuất huyết đường tiêu hóa, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, nôn mửa, đau dạ dày và ruột, sốt, phù ngoại vi, giảm sức lực, năng lượng, thiếu máu sau phẫu thuật, xuất huyết vết thương, tăng transaminase, đau đầu chi, choáng váng, đau đầu, xuất huyết tiết niệu sinh dục (bao gồm tiểu máu và rong kinh), suy thận (tăng creatinin máu, tăng ure tăng), chảy máu cam, ho ra máu, ngứa, phát ban, bầm xuất huyết dưới da, xuất huyết ở da và dưới da, hạ huyết áp, tụ máu.
– Ít gặp: Tăng tiểu cầu, cảm cơ thể mệt mỏi, chức năng gan bất thường, phản ứng dị ứng, viêm da dị ứng, dịch tiết ra từ vết thương, tăng bilirubin, LDHA, phosphatase kiềm trong máu, lipase, amylase, GGTA, chảy máu trong khớp, xuất huyết nội sọ và não sự bất tỉnh, mày đay.
– Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh, phù cục bộ, vàng da, giả tĩnh mạch, chảy máu cơ.
Nếu thấy bất kỳ tác dụng phụ nào, thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.
Tương tác thuốc
Một số tương tác đã được báo cáo, bao gồm:
– Thuốc chống đông: Khi sử dụng kết hợp enoxaparin (40mg một liều duy nhất) và rivaroxaban (10mg một liều duy nhất), làm tăng hoạt tính kháng yếu tố Xa, không làm tăng tác dụng trên các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT).
– Sử dụng cùng lúc với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp (ritonavir, thuốc kháng HIV, nhóm ức chế protease, thuốc chống nấm nhóm azol) có thể làm giảm thải trừ thuốc qua gan và thận, làm tăng nồng độ và thời gian tác dụng của thuốc.
– NSAIDs và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu: Cần theo dõi khi sử dụng cùng lúc với các thuốc này, do có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
– Việc chuyển từ dùng warfarin (INR 2,0-3,0) sang Xarelto (20 mg) hoặc ngược lại làm tăng thời gian prothrombin/ INR (Neoplastine).
– Làm ảnh hưởng đến các xét nghiệm đo lường thông số máu (PT, aPTT, Hep Test).
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng và các bệnh khác đang mắc phải.
Lưu ý khi sử dụng thuốc và cách bảo quản
Sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
– Phụ nữ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về độ an toàn và hiệu quả trên phụ nữ mang thai. Các thử nghiệm trên chuột và thỏ cho thấy thuốc gây ra độc tính đáng kể cho mẹ, làm thay đổi rau thai như biến chứng chảy máu dẫn đến độc tính sinh sản. Cho đến nay, không xác định được nguy cơ gây quái thai nguyên phát. Do nguy cơ gây chảy máu nội sinh và qua được rau thai, nên không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai
– Phụ nữ con bú: Chưa có dữ liệu về tính an toàn và ảnh hưởng của thuốc trên nhóm đối tượng này. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy thuốc bài tiết được qua sữa mẹ. Do vậy, cần ngừng cho trẻ bú khi đang sử dụng thuốc.
Những người lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng phụ như chóng mặt, ngất… ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thận trọng trong trường hợp này.
Lưu ý đặc biệt khác
– Xử trí chảy máu: Nếu bệnh nhân gặp phải biến chứng chảy máu khi sử dụng thuốc thì cần ngưng dùng thuốc hoặc hoặc cần ngưng điều trị thích hợp. Xử trí từng trường hợp tùy vào mức độ nghiêm trọng và vị trí xuất huyết. Điều trị triệu chứng bằng nén ép cơ học, thủ thuật kiểm soát chảy máu, truyền dịch và các biện pháp hỗ trợ về huyết động học, các sản phẩm máu hoặc tiểu cầu.
– Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 ml/phút) đang dùng cùng lúc với các thuốc có thể làm tăng nồng độ của thuốc Xarelto trong huyết tương. Nồng độ thuốc trong huyết tương có thể tăng lên đáng kể trên người bị suy thận nặng (trung bình gấp khoảng 1,6 lần), gây tăng nguy cơ chảy máu.
– Không được khuyến cáo sử dụng ở những người phẫu thuật gãy xương khớp háng.
– Thận trọng khi dùng cho đối tượng có nguy cơ chảy máu cao như:
+ Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải.
+ Chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi.
+ Bệnh loét đường tiêu hoá đang tiến triển.
+ Tăng huyết áp động mạch trầm trọng không kiểm soát được.
+ Bệnh mạch võng mạc do mạch máu.
– Thận trọng ở những người đang dùng các thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như thuốc chống kết tập tiểu cầu, các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), hoặc các thuốc chống huyết khối khác. Với những người có nguy cơ mắc bị loét đường tiêu hóa nên cân nhắc biện pháp phòng ngừa hợp lý.
– Với trường hợp bị tụt giảm hemoglobin hay giảm huyết áp mà chưa tìm được nguyên nhân cần phải tìm ra vị trí chảy máu.
– Gây mê ngoài màng cứng/tủy sống: Nên sử dụng thuốc sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter. Khi có tổn thương do chọc dò, phải tạm dừng việc dùng rivaroxaban tới 24 giờ sau.
– Trường hợp cần tới phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, phải ngừng thuốc trước khi can thiệp ít nhất 24 giờ, theo chỉ định của bác sĩ. Khi không thể trì hoãn thủ thuật, phải làm đánh giá khả năng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp. Sau khi tiến hành thủ thuật, cần tiếp tục dùng lại thuốc càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cho phép và khi cầm máu đã được thiết lập.
– Người cao tuổi: Nguy cơ xuất huyết tăng dần theo độ tuổi.
– Không sử dụng ở người mắc bệnh gan kèm với bệnh đông máu và có nguy cơ chảy máu liên quan về mặt lâm sàng như bệnh nhân xơ gan xếp loại Child Pugh B và C.
– Khi chuyển đổi từ VKA sang Xarelto, sẽ làm các giá trị INR tăng giả sau khi uống thuốc Xarelto.
– Khi chuyển đổi từ Xarelto sang sử dụng các chất đối kháng vitamin K (VKA), có thể gây ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Do đó, nên dùng kết hợp VKA cho tới khi INR > 2,0.
– Chuyển từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang Xarelto: Nên bắt đầu dùng thuốc Xarelto 10mg từ 0 đến 2 giờ trước khi sử dụng thuốc tiêm tiếp theo.
– Chuyển đổi từ Xarelto sang các thuốc kháng đông dạng tiêm: Cần dừng thuốc Xarelto và chuyển sang sử dụng liều đầu tiên thuốc kháng đông dạng tiêm vào thời gian dùng liều Xarelto tiếp theo.
Điều kiện bảo quản
– Nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Tránh ánh sáng.
– Để tránh xa ánh sáng trực tiếp của mặt trời.
– Để xa tầm nhìn và tầm với của trẻ.
– Không sử dụng khi hết hạn sử dụng in trên bao bì.
Thuốc Xarelto 10mg giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Thuốc Xarelto 10mg hiện được bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc trên toàn quốc.
Để mua được sản phẩm chính hãng, với giá cả hợp lý, được dược sĩ tư vấn tận tình, kết hợp với dịch vụ giao hàng nhanh chóng, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline hoặc đặt hàng trực tiếp ngay trên website.
Sự hài lòng của khách hàng là kim chỉ nam lớn nhất xuyên suốt mọi hoạt động của Dược Điển Việt Nam.
Review của khách hàng về chất lượng thuốc
Thuốc Xarelto 10mg có tốt không? Để được giải đáp thắc mắc, hãy cùng chúng tôi điểm lại những ưu nhược điểm chính của sản phẩm này như sau:
Ưu điểm
– Dạng viên thuận tiện khi sử dụng và mang theo.
– Hiệu quả trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình.
Nhược điểm
– Nguy cơ gặp nhiều tác dụng ngoài ý muốn như thiếu máu, tăng tiểu cầu, rối loạn tiêu hóa,…
– Nhiều tương tác thuốc cần chú ý khi phối hợp thuốc.
– Giá thành tương đối đắt.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.