Vắc xin BCG đông khô là chế phẩm vi khuẩn “Calmette” và “Guerin” sống dùng để tiêm trong da phòng bệnh lao. Vắc xin được sản xuất ở dạng đông khô và hoàn nguyên ngay trước khi dùng với dung dịch hồi chỉnh thích hợp.
Sản xuất
Vắc xin BCG được sản xuất từ hệ thống chủng giống. Chủng được lựa chọn và bảo quản ổn định. Phương pháp sản xuất phải cho sản lượng vắc xin BCG ổn định và có khả năng gây mẫn cảm đối với tuberculin cho người và bảo vệ được động vật thí nghiệm chống lại bệnh lao. Chủng sản xuất phải an toàn đối với người và động vật thí nghiệm. Vắc xin BCG được sản xuất tại Việt Nam từ chúng BCG 1173P2 – Pasteur Paris.
Chủng được nuôi trong môi trường Sauton – khoai tây, sau đó cấy chuyển sang môi trường Sauton lỏng. Sau khi gặt, vi khuẩn BCG được chế thành hỗn dịch vắc xin thuần nhất và đông khô.
Vắc xin được điều chế từ canh thang phải được tách biệt khỏi chủng gốc ban đầu bằng những lần cấy chuyển và không được cấy chuyển quá 8 lần.
Xem thêm: VẮC XIN HAEMOPHILUS INFLUENZAE TYP b CỘNG HỢP – Dược điển Việt Nam V
Chủng sản xuất
Chủng gốc phải được thiết lập và duy trì để đảm bảo tính ổn định, có khả năng gây mẫn cảm đối với tuberculin cho người và chuột lang, không gây bệnh cho người và động vật thí nghiệm.
Vắc xin BCG phải được bảo quản tránh ánh sáng mặt trời: Toàn bộ quy trình sản xuất phải được thiết kế sao cho từ nuôi cấy sản xuất vắc xin đến kiểm định, bảo quản đều không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, tia cực tím.
Kiểm định vắc xin bán thành phẩm cuối cùng
Vô khuẩn
Đạt vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Phát hiện Mycobacteria gây bệnh
Chỉ được dùng những mẫu vắc xin BCG bán thành phẩm cuối cùng cho thử nghiệm này khi bảo quản ở 4 °C không quá 72h sau khi gặt.
Thử nghiệm này thường được tiến hành trên mẫu bán thành phẩm và mẫu vắc xin BCG thành phẩm nếu cần thiết (Phụ lục 15.9).
Đậm độ vi khuẩn BCG
Có thể đo trực tiếp đậm độ vi khuẩn BCG trong huyền dịch vắc xin BCG bán thành phẩm cuối cùng bằng cách cân trọng lượng khô hoặc gián tiếp bằng cách đo mật độ quang hay độ đục của huyền dịch vi khuẩn đã được hiệu chuẩn tương ứng với trọng lượng khô.
Độ sống
Phụ lục 15.1.
Kiểm định vắc xin thành phẩm
Hình dạng bên ngoài và tốc độ tạo huyền dịch
Bột trắng, khô, bong, không teo; nhanh chóng tạo thành huyền dịch đồng nhất sau không quá 1 min hoàn nguyên với nước muối sinh lý.
Mật độ quang
Không quá 0,5. Đo bằng quang phổ kế ở bước sóng 490 nm, lọc màu xanh lá cây (Phụ lục 4.1).
Độ phân tán
Phụ lục 15.3.
Độ chân không
Phụ lục 15.2.
Độ ẩm tồn dư
Không quá 3 % (Phụ lục 15.35).
Vô khuẩn
Đạt vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Nhận dạng
Nhận dạng BCG qua kính hiển vi để khẳng định tính kháng acid của vi khuẩn và quan sát hình thái khuẩn lạc trên môi trường đặc.
An toàn chung
Thử nghiệm an toàn chung cho vắc xin BCG chỉ tiến hành trên chuột nhắt trắng: 5 chuột nhắt trắng cân nặng mỗi chuột từ 17 g đến 22 g. Tiêm dưới da 1 mg vắc xin BCG/1ml cho mỗi chuột. Theo dõi và cân xác định khối lượng từng chuột trong 7 ngày. Nếu trong thời gian 7 ngày theo dõi có bất kỳ chuột nào bị giảm cân hoặc chết phải nhắc lại thí nghiệm lần 2 với số lượng chuột và mẫu gấp đôi.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Sau 7 ngày theo dõi, cả 5 chuột phải đều khoẻ mạnh, lên cân, không có biểu hiện bệnh lý.
An toàn đặc hiệu
(Phát hiện Mycobacteria gây bệnh)
Thử nghiệm này thường được tiến hành trên mẫu bán thành phẩm và mẫu vắc xin BCG thành phẩm nếu cần thiết (Phụ lục 15.9).
Kiếm tra phản ứng da
Tiêm trong da cho ít nhất 4 chuột lang cùng giới (nếu là chuột cái thì không có thai), có phản ứng âm tính với tuberculin, cân nặng mỗi chuột từ 250g đến 400 g. Tiêm cho mỗi chuột 0,1 ml vắc xin của từng đậm độ pha loãng 1/1; 1/10; 1/100 (của vắc xin thử và vắc xin mẫu chuẩn).
Theo dõi thương tổn tại chỗ tiêm hàng tuần, trong 4 tuần. Sau 4 tuần, kiểm tra phản ứng tuberculin bằng cách tiêm trong da 5 TU/0,1 ml/chuột. Đọc kết quả phản ứng sau 24 h.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Phản ứng da đối với vắc xin thử và vắc xin mẫu chuẩn phải không có sự khác biệt đáng kể.
Kiểm tra độ sống
Xác định độ sống trong vắc xin đã hoàn nguyên bằng cách đếm số lượng khuẩn lạc trên môi trường Lowenstein- Jensen. Số lượng đơn vị sống (đvs) phải nằm trong khoảng 1.106 đến 6.106 đvs/mg BCG (Phụ lục 15.1).
Tính ổn định nhiệt
Số đơn vị sống của vắc xin BCG sau khi ủ ở 37 oC trong 28 ngày phải đạt ít nhất là 20 % so với ủ ở 4 °C trong 28 ngày (Phụ lục 15.1).
Bảo quản, hạn dùng
Vắc xin BCG đông khô phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ 2 °C đến 8 °C và tránh ánh sáng mặt trời, hạn dùng ít nhất 24 tháng. Sau khi hoàn nguyên vắc xin phải được bảo quản tránh ánh sáng mặt trời ở điều kiện nhiệt độ 2 °C đến 8 °C và chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian tối đa là 4 h.
Xem thêm: VẮC XIN BẠI LIỆT UỐNG (Vaccinum poliomyelitidis perorale) – Dược điển Việt Nam 5
Nhãn
Những thông tin đối với nhãn, hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành.