Hiệu giá huyết thanh kháng độc tố uốn ván được xác định bằng cách so sánh mức độ bảo vệ giữa liều kháng độc tố uốn ván thử nghiệm và kháng độc tố uốn ván chuẩn đối với chuột nhắt trắng có cân nặng từ 16 g đến 18 g sau khi đã trung hòa một lượng cố định độc tố uốn ván.
Xác định liều độc tố uốn ván thử nghiệm (L+/10)
L+/10 là lượng độc tố uốn ván nhỏ nhất còn lại sau khi trung hòa với 0,1 đơn vị Quốc tế (IU) của kháng độc tố uốn ván chuẩn đủ để gây chết 1 chuột có trọng lượng đã xác định trong thời gian 96 h.
Pha kháng độc tố uốn ván chuẩn với nước muối sinh lý để có dung dịch kháng độc tố uốn ván chứa 0,5 IU/ml.
Pha độc tố uốn ván với dung dịch Jensen pepton để có dung dịch độc tố uốn ván 3 Lf/ml đến 5 Lf/ml.
Trong một dãy ống nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống: 1,0 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn chứa 0,5 lU/ml, một thể tích thay đổi dung dịch độc tố uốn ván (ví dụ 0,1 ml; 0,2 ml; 0,3 ml; 0,4 ml; 0,5 ml… tùy theo độc tính của độc tố uốn ván) và nước muối sinh lý để vừa đủ 2,5 ml trong mỗi ống nghiệm.
Lắc đều các ống nghiệm và để yên ở 37 °C trong 45 min, tránh ánh sáng.
Tiêm 0,5 ml dưới da lưng cho mỗi chuột nhất, dùng 4 chuột cho mỗi độ pha.
Theo dõi và ghi chép số chuột bị chết trong 96 h.
Cách xác định: Hỗn dịch nào có lượng độc tố thấp nhất sau khi tiêm gây chết chuột trong vòng 96 h sẽ có chứa lượng độc tố 5 L+/10 trong 2,5 ml hay 1 L+/10 trong 0,5 ml (một liều tiêm/1 chuột).
=> Đọc thêm: Phương pháp lấy mẫu và lưu mẫu (Phụ lục 15.14) – Dược Điển Việt Nam 5.
Xác định hiệu giá huyết thanh kháng độc tố uốn ván
Hiệu giá huyết thanh kháng độc tố uốn ván là số đơn vị quốc tế (IU) kháng độc tố uốn ván có trong 1,0 ml huyết thanh thử nghiệm.
Pha huyết thanh kháng độc tố uốn ván chuẩn với nước muối sinh lý để có dung dịch chứa 0,5 IU/ml.
Pha độc tố uốn ván với dung dịch Jensen pepton để có dung dịch độc tố uốn ván chứa 5 L+/10 trong 1 thể tích xác định.
Pha huyết thanh kháng độc tố uốn ván thử nghiệm với nước muối sinh lý để có các độ pha 1/2600; 1/2800; 1/3000; 1/3200; 1/3400;… tùy theo hiệu giá có thể có được của kháng độc tố uốn ván thử nghiệm.
Trong một dãy ống nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống: 1 thể tích dung dịch độc tố uốn ván chứa 5L+/10;
1,0 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván thử nghiệm ở mỗi độ pha loãng và nước muối sinh lý để vừa đủ 2,5 ml trong mỗi ống nghiệm.
Pha mẫu chứng: Cho vào 3 ống nghiệm lần lượt: Một thể tích dung dịch độc tố uốn ván chứa 5 L+/10, một trong 3 lượng 0,9 ml: 1,0 ml; 1,1 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn chứa 0,5 IU/ml và sau đó một lượng nước muối sinh lý để vừa đủ 2,5 ml trong mỗi ống nghiệm.
Lắc đều các ống nghiệm và để yên ở 37 °C trong 45 min, tránh ánh sáng.
Tiêm 0,5 ml dưới da lung cho mỗi chuột nhắt, dùng 4 chuột cho mỗi độ pha.
Theo dõi và ghi chép sổ chuột bị chết trong 96 h.
Cách tính hiệu giá
Thử nghiệm chỉ có giá trị khi mẫu chứng có chứa 0,9 ml và 1,0 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn gây chết 100 % chuột trong vòng 96 h và mẫu có chứa 1,1 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn không được gây chết chuột trong thời gian theo dõi.
Dung dịch nào có chứa lượng kháng độc tố uốn ván thử nghiệm lớn nhất không bảo vệ được chuột trong thời gian 96 h giống như mẫu chứng có chứa 1,0 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn sẽ có chứa 0,5 IU/ml.
Hiệu giá của huyết thanh kháng độc tố uốn ván được tính như sau:
Hiệu giá (IU/ml) = 0,5 X N
Trong đó:
N là số lần pha loãng kháng độc tố uốn ván thử nghiệm;
0,5 là số IU có trong 1 ml dung dịch kháng độc tố uốn ván chuẩn dùng trong thử nghiệm.
=> Đọc thêm: Xác định hiệu giá huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (Phụ lục 15.15) – Dược Điển Việt Nam 5.