Tinh dầu thu được từ thân rễ cây Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ Gừng (Zingiberaceae) bằng phương pháp cất kéo hơi nước.
Tính chất
Chất lỏng trong, màu vàng nhạt đến vàng, mùi thơm gừng đặc trưng, vị hơi cay nóng, dễ tan trong ether, cloroform, tan trong ethanol 96%.
Tỷ trọng
Ở 20°C: Từ 0,865 đến 0,885 (Phụ lục 6.5).
Xem thêm: Tinh dầu Húng chanh (Aetheroleum Plectranthi amboinici) – Dược điển Việt Nam 5
Chỉ số khúc xạ
Ở 20°C: Từ 1,484 đến 1,494 (Phụ lục 6.1).
Góc quay cực riêng
Ở 20°C: Từ-15° đến -48° (Phụ lục 6.4).
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: n-Hexan – ether (3 : 7).
Dung dịch thử: Dung dịch tinh dầu 1 % trong cloroform (TT).
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch tinh dầu gừng (mẫu chuẩn) 1% trong cloroform (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho tới khi dung môi đi được khoảng 10 cm. Lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch vanilin 1 % trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở nhiệt độ 105 °C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết chính cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Cắn sau khi bay hơi
Không quá 5 g/l (Phụ lục 12.8).
Xem thêm: Tinh dầu Hồi (Aetheroleum Anisi stellati) – Dược điển Việt Nam 5
Bảo quản
Đóng đầy, đựng trong chai nút kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng