TINH DẦU HÚNG CHANH

0
7026

TINH DẦU HÚNG CHANH
Aetheroleum Plectranthi amboinici

Tinh dầu Tần dày lá

Tinh dầu thu được từ lá tươi của cây Húng chanh [fleetranthus amboinicus (Lour.) Spreng.], họ Bạc hà (Lamiaecae), bằng cách cất kéo hơi nước.

Tính chất

Chất lỏng trong suốt, có màu vàng đến màu vàng sậm, đôi khi có ánh xanh nhạt, mùi đặc hiệt, vị cay nóng. Dễ tan trong cloroform, ether, dầu hỏa, ethanol 96 %.

Tỷ trọng

Ở 20 °C: Từ 0,890 đến 0,920 (Phụ lục 6.5).

Chỉ số khúc xạ

Ở 20 °C: Từ 1.480 đến 1,510 (Phụ lục 6.1).

Góc quay cực riêng

Ở 20 °C: Từ -25° đến -3° (Phụ lục 6.4).

Định tính

A. Hòa tan 2 giọt tinh dầu trong 5 ml ethanol 90 % (TT), thêm 2 giọt dung dịch sắt (IU) clorid 3 %, dung dịch phải có màu xanh rêu đậm.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa ethyl acetat (80 : 20).
Dung dịch thử: Dung dịch tinh dầu 0,1 % trong clorofonn (TT).
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch tinh dầu Húng chanh (mẫu chuẩn) 0,1 % trong cloroform (TT).
Cách tiến hành: Chấm 20 µl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 10 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT) mới pha. Sấy bản mỏng ở 105oC trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử sẽ xuất hiện các vết: 2 vết màu tím có Rf khoảng 0,55 đến 0,70; một vết màu hồng đỏ có Rf khoảng 0,45 và một vết màu xanh đậm có Rf khoáng 0,33 cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Cắn sau khi bay hơi

Không quá 0,5 % (theo khối lượng) (Phụ lục 12.8).
Cân 2 g chế phẩm, thêm 5 ml nước. Bốc hơi trên cách thủy đến khô, sấy chén ở nhiệt độ 100 °C đến 105 °C trong 1h.
Lượng cắn còn lại không được quá 1,0 mg.

Bảo quản

Trong bình nút kín, để chỗ mát, tránh ánh sáng.

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây