Khoáng thạch thiên nhiên có thành phần chủ yếu là magnesi silicat ngậm nước [Mg3(Si4O10)(OH)2].
Mô tả
Cục to nhỏ không đều, màu trắng, vàng, hoặc xám, lam nhạt sáng óng ánh như sáp. Chất mềm, trơn mịn, không hút ẩm, không tan trong nước. Không mùi, không vị.
Định tính
Đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận bột talc.
Xem thêm: Giảo Cổ Lam (Herba Gynostemmae) – Dược Điển Việt Nam 5
Chế biến
Loại bỏ tạp chất, đất cát.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, đập vỡ thành miếng, nghiền khô thành bột mịn hoặc thủy phi bằng cách thêm đồng lượng nước, nghiền ướt. Thêm nước, khuấy, để lắng, gạn bỏ phần huyền phù và chất nổi, làm vài lần như vậy, gạn lấy lắng cặn, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản
Để nơi khô.
Tính vị, quy kinh
Cam, đạm, hàn. Quy vào kinh vị, bàng quang.
Xem thêm: Gấc (Hạt) (Semen Momordicae cochinchinensis) – Dược Điển Việt Nam 5
Công năng, chủ trị
Lợi tiểu thẩm thấp, thanh nhiệt giải thử.
Chủ trị: Lâm lậu, thạch lâm kèm tiểu khó và đau nóng, bứt rứt háo khát do thử thấp, tiết tả do thấp nhiệt.
Dùng ngoài trị thấp chẩn (eczema), thấp sang (lở loét), rôm sảy, chàm.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 10 g đến 20 g, dạng thuốc bột, sắc hoặc hòa với nuớc uống. Phối hợp trong các bài thuốc.
Dùng ngoài: Lượng thích hợp.
Kiêng kỵ
Không dùng cho phụ nữ có thai và người có chứng dương hư.