Bã gạc hươu sau khi nấu cao phơi hoặc sấy khô. Khi nghiền hoặc tán nhỏ sẽ thành bột trắng.
Mô tả
Khối hình trụ tròn dài hoặc chẻ thành từng miếng, bị vỡ, lớn nhỏ không đều nhau. Mặt ngoài màu trắng, có chất bột, thường có cạnh dọc, đôi khi có điểm chấm nhỏ, màu xám hoặc nâu xám. Thể nhẹ, chất xốp, giòn. Mặt bẻ gẫy có phần ngoài tương đối đặc, màu trắng hoặc trắng xám, phần giữa có lỗ dạng tổ ong, màu nâu xám hoặc vàng xám. Có tính hút ẩm. Vị nhạt, nhai có cảm giác dính răng.
Độ ẩm
Không được quá 8,0 % (Phụ lục 9.6, 2 g, 105 °C, 5 h).
Xem thêm: Hương Gia Bì (Vỏ rễ) (Cortex Periplocae) – Dược Điển Việt Nam 5
Chế biến
Lấy sừng hoá xương (lộc giác), nấu bỏ chất keo, lấy riêng xương, phơi hoặc sấy khô.
Bào chế
Phơi khô, đập vụn, tán nhỏ trước khi dùng.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh ẩm, trong bao bì kín.
Tính vị, quy kinh
Hàm, ôn. Vào các kinh can, thận.
Công năng, chủ trị
Ôn thận, trợ dương, thu liễm, chỉ huyết.
Chủ trị: Tỳ thận dương hư, ăn ít, nôn mửa, tiêu chảy, bạch đới, di niệu, băng huyết, rong huyết, ung nhọt, đờm hạch.
Xem thêm: Lộc Giác Giao (Colla Cornus Cervi) – Dược Điển Việt Nam 5
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 9 g đến 15 g, dạng thuốc hoàn, tán.