Verapamil hydroclorid là (2RS)-2-(3,4-dimethoxyphenyl)- 5-[[2-(3,4-dimethoxyphenyl)ethyl](methyl)amino]-2-( 1 – methylethyl)pentannitril hydroclorid, phải chứa từ 99,0 % đến 101,0 % C27H38N2O4.HCl, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột kết tinh màu trắng hay gần như trắng.
Tan trong nước, dễ tan trong methanol, hơi tan trong ethanol 96 %.
Nhiệt độ nóng chảy khoảng 144 °C.
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, D
Nhóm II: B, C, D
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của verapamil hydroclorid chuẩn. Chuẩn bị mẫu đo dưới dạng đĩa nén.
B. Phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1)
Hòa tan 20,0 mg chế phẩm trong dung dịch acid hydrocloric 0,01 M và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung dịch acid. Pha loãng 5,0 ml dung dịch này thành 50,0 ml bằng dung dịch acid hydrocloric 0,01 M. Đo phổ hấp thụ tử ngoại trong khoảng từ 210 nm đến 340 mn, dung dịch phải cho hai cực đại hấp thụ ở 229 nm và 278 nm và vai hấp thụ ở 282 nm. Tỉ lệ độ hấp thụ ờ hai bước sóng cực đại (A278/A229) phải từ 0,35 đến 0,39.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel F254.
Dung môi khai triển: Diethylamin – cyclohexan (15 : 85)
Dung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế phẩm trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20 mg verapamil hydroclorid chuẩn trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 5 mg papaverin hydroclorid chuẩn trong dung dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 5 ml với dung dịch đổi chiếu (1).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bàn mỏng 5 µl các dung dịch thử, dung dịch đối chiếu (1) và dung dịch đối chiểu (2).
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm, lấy bản sắc ký ra và để khô ngoài không khí. Kiểm tra dưới ánh sáng đèn từ ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải phù hợp với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) về vị trí và kích thước. Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết tách rõ ràng.
D. Chế phẩm phải cho phản ứng (B) của clorid (Phụ lục 8.1).
Xem thêm: BỘT PHA TIÊM VINBLASTIN SULFAT (Vinblastini sulfatis pro Injectione) – Dược Điển Việt Nam 5
Độ trong và màu sắc
Dung dịch S: Hòa tan bằng cách đun nóng nhẹ 1,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 20,0 ml với cùng dung môi. Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
pH
Từ 4,5 đến 6,0 (Phụ lục 6.2).
Xác định trên dung dịch S.
Góc quay cực
Góc quay cực (Phụ lục 6.4) cùa dung dịch S từ -0,10° đển +0,10°.
Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động A: Hòa tan 6,97g dikali hydrophosphat (TT) trong 1000 ml nước, điều chỉnh pH tới 7,2 bằng acid phosphoric (TT).
Pha động B: Acetonitril (TT).
Dung môi pha mẫu: Hỗn hợp pha động A – pha động B (63:37)
Dung dịch thử: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong dung môi pha mẫu và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 5 mg verapamil hydroclorid chuẩn, 5 mg tạp chất I chuẩn của verapamil và 5 mg tạp chất M chuẩn của verapamil trong dung môi pha mẫu và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1 ml dung dịch này thành 10 ml với dung môi pha mẫu.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml với dung môi pha mẫu. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml với dung môi pha mẫu.
Điểu kiện sắc ký:
- Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi end-capped palmitamidopropylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 pm).
- Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 278 nm.
- Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Cân bằng cột bằng hỗn hợp pha động A – pha động B (63 : 37) trong khoảng 60 min. Tiến hành sắc ký với chương trình dung môi như sau:
Thời gian (min) | Pha động A (%tt/tt) | Pha động B (%tt/tt) |
0-22 | 63 | 37 |
22-27 | 63 -> 65 | 37 -> 65 |
27-35 | 35 | 65 |
35-36 | 35 -> 63 | 65 -> 37 |
36-50 | 63 | 37 |
Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1), thời gian lưu của verapamil khoảng 16 min, của tạp chất I khoảng 21 min và tạp chất M khoảng 32 min (gấp đôi thời gian lưu của verapamil).
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1), độ phân giải giữa hai pic verapamil và tạp chất I không được nhỏ hơn 5,0 và tạp chất M phải được rửa giải ra khỏi cột sắc ký.
Tiến hành sắc ký lần lượt với mẫu trắng là hồn hợp pha động A – pha động B (63 : 37), dung dịch đối chiếu (2) và dung dịch thử.
Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử, diện tích của bất kỳ pic nào khác với pic chính và khác với các pic thu được trên sắc ký đồ của màu trắng không được lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,1 %); tổng diện tích các pic này không được lớn hơn 3 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,3 %); bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,01 %).
Kim loại nặng
Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8). Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng 1 ml dung dịch chì màu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Xem thêm: VINBLASTIN SULFAT (Vinblastini sulfas) – Dược Điển Việt Nam 5
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6). (1,000 g, 105 °C).
Tro sufat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2). Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Hòa tan 0,400 g chế phẩm trong 50 ml ethanol (TT), thêm 5,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N. Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2). Đọc thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tiêu thụ giữa hai điểm uốn của đường chuẩn độ.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương đương với 49,11 mg C27H38N2O4.HCl.
Bảo quản
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Chẹn kênh calci, chống loạn nhịp, chống đau thắt ngực, điều trị tăng huyết áp.
Chế phẩm
Viên nén.