Nguyên lý
Polysaccharid có trong mẫu thử được chuyển thành đường đơn, sau đó phản ứng với anthron tạo thành hợp chất màu.
Đo hợp chất màu này ở bước sóng 620 nm, từ đó xác định hàm lượng polysaccharid trong mẫu thử.
Tiến hành
Pha loãng dung dịch glucose chuẩn 500 μg/ml bằng nước cất thành các nồng độ 2,5 μg/ml; 5,0 μg/ml; 7,5 μg/ml;10,0 μg/ml; 12,5 μg/ml. Mẫu thử được điều chỉnh bằng nước cất đó có nồng độ protein khoảng 200 μg/ml.
Hút 1 ml mẫu thử và mỗi dung dịch glucose chuẩn vừa pha loãng ở trên vào ống nghiệm, thêm 4 ml dung dịch anthron 0,2 %: lắc đều, đun cách thủy 100 °C trong 15 min. Làm nguội nhanh trong nước đá và để ở nhiệt độ phòng trong 60 min.
Đo mật độ quang (Phụ lục 4.1) ở bước sóng 620 nm, dựng đường chuẩn, từ đó tính ra hàm lượng polysaccharid trong mẫu thử.
Đơn vị tính: μg/100 μg protein.
Cách pha các dung dịch:
Dung dịch glucose chuẩn 500 μg/ml: Hòa tan 500 ml glucose bằng nước cất trong bình định mức 100 ml, thêm nước cất vừa đủ. Trước khi dùng, pha lõang 10 lần bằng nước cất.
Dung dịch anthron 0,2 %: Cân 0,2 g anthron chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm acid sulfuric 95 % vừa đủ 100 ml.
Bảo quản dung dịch ở 2 °C đến 10 °C trong chai thủy tinh màu, sử dụng trong vòng 2 tuần sau khi pha.
Tiêu chuẩn chấp thuận
Tùy từng loại vắc xin và sinh phẩm. Đối với bán thành phẩm viêm gan B, hàm lượng polysaccharid không lớn hơn 10μg/ 100μg protein.