Nguyên lý
Phương pháp dựa vào tính chất của thuốc thử Nessler cho phản ứng màu với ion amoni (NH4+) được tạo thành sau khi vô cơ hóa các chất protein.
Phương pháp tiến hành
Chuẩn bị mẫu thử
Cho 0,2 ml chế phẩm và 0,2 ml acid sulfuric (TT) vào một ống thủy tinh và đem đốt trên bếp cát. Để tăng tốc độ phản ứng, thỉnh thoảng cho vài giọt nước oxy già đậm đặc (TT) vào ống đốt sau khi làm nguội. Khi chế phẩm đã được vô cơ hóa hoàn toàn, dung dịch mất màu, cho nước cất vừa đủ b ml thu được dung dịch A.
Lấy 1 ml dung dịch A vào ống nghiệm, thêm 8,5 ml nước cất và 0,5 ml thuốc thử Nessler, được mẫu thử.
Chuẩn bị mẫu trắng
9,5 ml nước cất và 0,5 ml thuốc thử Nessler (TT).
=> Đọc thêm: Xác định hiệu giá huyết thanh kháng độc tố uốn ván (Phụ lục 15.16) – Dược Điển Việt Nam 5.
Dựng đường chuẩn
Hút dung dịch amoni sulfat chuẩn có hàm lượng nitơ 0,05 mg/ml vào các ống nghiệm theo thứ tự sau: 0,1 ml; 0,2 ml; 0,3 ml; 0,4 ml; 0,5 ml; 0,6 ml và 0,7 ml. Cho nước cất vừa đủ 9,5 ml và 0,5 ml thuốc thử Nessler (TT).
Lắc đều các ống nghiệm.
Đo quang phổ ở bước sóng 420 nm.
Vẽ đường cong chuẩn.
Lượng nitơ toàn phần trong chế phẩm được tính theo công thức sau:
X (%) = (a x b x 6,25 x100)/(1,0 x 2,0 x 1000)
Trong đó:
a là lượng Nitơ tìm được trên đường chuẩn (mg);
b là thể tích dung dịch A (ml);
6,25 là hệ số chuyển đổi nitơ thành protein;
100 là chuyển đổi thành phần trăm;
1,0 là lượng mẫu thử sau pha loãng đem so màu (ml);
0,2 là lượng mẫu thử đem vô cơ hóa (ml);
1000 là hệ số chuyển đổi g thành mg.
Dung dịch amoni sulfat chuẩn có hàm lượng nitơ 0,05 mg/ml: Cân 0,2375 g amoni sulfat (đã được sấy khô trong bình hút ẩm bằng silica gel đến khối lượng không đổi), hòa tan vào vừa đủ 500 ml nước cất. Dung dịch vừa pha có hàm lượng nitơ là 0,1 mg/ml, trước khi dùng pha loãng 2 lần bằng nước cất.
Tiêu chuẩn cho phép
Hàm lượng nitơ toàn phần trong vắc xin và sinh phẩm tùy theo yêu cầu đối với từng loại vắc xin và sinh phẩm cụ thể.
=> Đọc thêm: Xác định hiệu giá huyết thanh kháng dại (Phụ lục 15.17) – Dược Điển Việt Nam 5.