Nhồi máu cơ tim là căn bệnh vô cùng nguy hiểm
Nhồi máu cơ tim là tình trạng tắc hoàn toàn một hay nhiều nhánh động mạch vành – động mạch dẫn máu tới nuôi dưỡng tim một cách đột ngột, có thể làm chết các tế bào cơ tim. Đây là tình trạng rất nguy hiểm, đe dọa trực tiếp tới tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Hãy cùng Dược Điển Việt Nam giải đáp những thắc mắc về căn bệnh quái ác này trong bài viết sau đây.
I. Nhồi máu cơ tim là gì?
Tim cần được cung cấp máu và dinh dưỡng liên tục, được nuôi dưỡng bởi 2 nhánh động mạch vành chính là động mạch vành trái và phải. Nếu một trong hai nhánh này hoặc nhánh nhỏ bị tắc đột ngột thì một phần tim sẽ thiếu oxy, tình trạng này gọi là thiếu máu cơ tim. Nếu thiếu máu cơ tim kéo dài dẫn đến mô cơ tim bị chết, gây nên tình trạng đau thắt ngực, lúc này được gọi là nhồi máu cơ tim.
Bên cạnh đó, chức năng bơm máu của tim không còn toàn vẹn, sẽ gây nên các hậu quả nghiêm trọng như suy tim, sốc tim, đột tử do tim,…
Nhồi máu cơ tim là tình trạng y tế bắt buộc phải nhập viện cấp cứu và có sự can thiệp y tế. Do đó ngay khi phát hiện bệnh nhân có các dấu hiệu bất thường nghi ngờ nhồi máu cơ tim, cần gọi cấp cứu ngay lập tức, trong thời gian chờ cấp cứu, hãy nghe theo hướng dẫn của bác sĩ để sơ cứu bệnh nhân đúng cách, giảm tỷ lệ tử vong.
Nhồi máu cơ tim do lòng mạch bị bít tắc bởi các mảng xơ vữa
Cơ chế gây bệnh do các mảng xơ vữa bám vào thành mạch bị bong tróc và nứt vỡ ra, hình thành nên các cục máu đông gây bít tắc lòng mạch. Khi đó, vùng cơ tim phía sau không dẫn máu đến nuôi được gây hoại tử và chết vùng cơ tim đó. Tùy vị trí bít tắc mà mức độ tổn thương nghiêm trọng khác nhau. Với trường hợp tắc mạch máu nuôi nút tạo nhịp tim, người bệnh có thể tử vong ngay lập tức vì rối loạn nhịp tim.
Nhồi máu cơ tim được chia thành 2 loại: Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên và nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên.
II. Nguyên nhân gây bệnh
Xơ vữa động mạch được coi là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến nhồi máu cơ tim. Tình trạng này xảy ra do các mảng xơ vữa tích tụ dần theo thời gian và bám vào thành mạch. Thành phần cấu tạo nên mảng vữa gồm Cholesterol, Canxi và mảnh vỡ tế bào. Từ ngoài 30 tuổi, cơ thể người bệnh bắt đầu quá trình hình thành các mảng xơ vữa, quá trình này diễn ra từ vài năm đến vài chục năm.
Các nguyên nhân có thể dẫn tới tắc nghẽn động mạch vành:
– Tăng Cholesterol: Chế độ ăn giàu chất béo bão hòa sẽ thúc đẩy quá trình hình thành các mảng xơ vữa. Chất béo bão hòa làm tăng lượng Cholesterol xấu trong máu và làm giảm Cholesterol tốt. Loại chất béo này được tìm thấy nhiều ở thịt và các sản phẩm từ sữa bao gồm bơ và phô mai.
– Tăng huyết áp: Huyết áp ở người trưởng thành bình thường ở mức 120/80mmHg. Huyết áp càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao, tăng huyết áp dễ gây tổn thương động mạch, tạo điều kiện cho các mảng xơ vữa bám vào.
– Nồng độ Triglyceride cao: Triglyceride di chuyển khắp cơ thể, tới khi được dự trữ trong các tế bào mỡ. Tuy nhiên, vì một lý do gì đó, một số Triglyceride có thể tồn đọng trong động mạch, hình thành nên các mảng xơ vữa.
– Đái tháo đường: Lượng đường trong máu cao, làm tổn thương các mạch máu và sẽ dẫn đến các bệnh mạch vành.
– Béo phì: Béo phì thường liên quan tới các tình trạng khác làm tăng nguy cơ tim mạch bao gồm đái tháo đường, tăng Cholesterol, tăng Triglyceride,…
III. Đối tượng nguy cơ
Ở những đối tượng nguy cơ, sẽ dễ hình thành và phát triển các mảng xơ vữa bám vào thành mạch và dẫn đến nhồi máu cơ tim. Đối tượng nguy cơ bao gồm:
– Tiền căn nhồi máu cơ tim, gia đình có người mắc bệnh động mạch vành sớm (nam dưới 55 tuổi, nữ dưới 65 tuổi).
– Trên 40 tuổi.
– Thừa cân, béo phì (BMI > 23).
– Bệnh thận mạn hoặc tiền căn bệnh tự miễn.
– Tiền sử tiền sản giật hoặc rối loạn tiểu đường thai kỳ.
– Tăng Cholesterol, tăng Triglyceride.
– Hút thuốc lá.
– Ít vận động.
Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ dẫn đến nhồi máu cơ tim
IV. Triệu chứng điển hình
Các triệu chứng thường gặp ở nhồi máu cơ tim bao gồm: Cơn đau thắt ngực, mức độ đau dao động từ ít kiểu đè nặng, cảm giác nóng rát trước ngực đến đau nhiều như đau dữ dội, đau như bị dao đâm, siết chặt. Đau có thể lan tỏa đến cổ, hàm dưới, bụng, lưng, cánh tay trái. Thời gian đau có thể kéo dài trong vòng vài phút, biến mất rồi lại xuất hiện.
Cơn đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình của nhồi máu cơ tim
Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như khó thở, chóng mặt, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, lo lắng,..
Trong một số trường hợp, người bệnh sẽ không trải qua các triệu chứng trên mà chỉ cảm thấy hơi mệt hoặc khó chịu vùng thượng vị. Cơn đau thắt ngực có thể kéo dài hàng giờ, vì vậy khi gặp phải các triệu chứng trên, cần ngay lập tức đến bệnh viện để có biện pháp xử trí kịp thời.
V. Biến chứng nguy hiểm của nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách sẽ dẫn đến những biến cố tim mạch vô cùng nguy hiểm, cảnh bảo nguy cơ tử vong cao. Có thể kể đến như:
1. Biến chứng sớm
– Đột tử là biến chứng nghiêm trọng nhất của nhồi máu cơ tim, biến chứng này có thể xảy ra bất thường trong thời kỳ đầu của bệnh.
– Rối loạn nhịp tim: Có tới hơn 90% bệnh nhân gặp phải rối loạn nhịp tim. Thường sau 48h phát bệnh, thiếu máu cơ tim sẽ khiến nhịp tim bị rối loạn. Tuy nhiên, nhịp tim vẫn tiếp tục rối loạn sau 48h thì sẽ rất nguy hiểm.
Rối loạn nhịp tim là biến chứng sớm của nhồi máu cơ tim
– Suy tim cấp: Người bệnh cần lưu ý 2 tuần sau khi phát bệnh dễ dẫn đến di chứng suy tim cấp. Một số biểu hiện suy tim cấp bao gồm mạch yếu đập nhanh, tụt huyết áp, ra nhiều mồ hôi.
– Tai biến: Nhồi máu cơ tim do cục máu đông gây ra. Nếu cục máu này di chuyển tới các bộ phận khác sẽ dẫn đến tắc nghẽn mạch máu, tăng nguy cơ đột quỵ,…
– Vỡ tim: Khoảng 10% bệnh nhân bị vỡ tim sau khi phát bệnh trong 2 tuần.
– Thiếu máu tới cơ tim: Khoảng 30% bệnh nhân gặp nhồi máu thứ phát trở lại, đau thắt vùng ngực phải là biểu hiện của nhồi máu thứ phát. Tình trạng này thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường lâu năm.
2. Biến chứng muộn
– Vách tim phình to: Khoảng 30% biến chứng với vách tim phình to, biểu hiện tắc mạch chủ hoặc suy tim.
– Đau dây thần kinh: Thường gặp ở người suy nhược cả thể chất và tinh thần, hay lo lắng, stress. Biểu hiện là cơn đau vùng ngực kèm cảm giác nặng nề, ê ẩm.
– Suy tim: Sau khi bị nhồi máu cơ tim, chức năng hoạt động của tim bị suy yếu rõ rệt.
– Hội chứng viêm màng tim: Khoảng 3% – 4% bệnh nhân gặp phải tình trạng này. Biểu hiện là những cơn đau vùng xương ức, đau đặc biệt gia tăng khi ho, vận động.
VI. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim
Khi bệnh nhân đến thăm khám tại bệnh viện, bác sĩ sẽ căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân, kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Một số xét nghiệm thường được chỉ định như sau tùy thuộc vào từng loại nhồi máu cơ tim:
– Đo điện tâm đồ.
– Siêu âm tim: Siêu âm tim vừa giúp đánh giá chức năng tim, vừa giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý gây đau ngực khác.
– Các nghiệm pháp gắng sức.
– Chụp động mạch vành: Chỉ định trên các đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao để tiến hành can thiệp động mạch vành khi cần thiết.
– Xét nghiệm máu tìm dấu hiệu của hoạt tử cơ tim (chất chỉ điểm sinh học cơ tim).
VII. Điều trị nhồi máu cơ tim
1. Điều trị hỗ trợ
– Người bệnh giảm Oxy máu sẽ được hỗ trợ thở Oxy.
– Sử dụng thuốc giảm đau thắt ngực, nhằm điều trị triệu chứng.
– Sử dụng thuốc giúp kiểm soát nhịp tim, những thuốc góp phần tốt cho co bóp tim sau này.
2. Điều trị chính
Có 2 phương pháp điều trị chính được áp dụng như sau:
– Can thiệp mạch vành (PCI): Đây là thủ thuật được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Trong quá trình tiến hành, người bệnh vẫn tỉnh và có thể theo dõi trên màn hình video. Bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê tại vị trí đùi hoặc cổ tay người bệnh. Hệ thống ống dẫn được luồn từ vị trí này theo mạch máu hướng về tim. Dựa theo ảnh thu được màn hình, bác sĩ sẽ biết được vị trí bị tắc và tiến hành đặt stent (ống thông) vào mạch máu bị tắc. Stent khi bung lên sẽ giúp mạch máu lưu thông bình thường.
Thủ thuật đặt ống thông (stent) vào mạch máu bị tắc
– Mổ bắc cầu mạch vành (CABG): Bệnh nhân được gây mê và tiến hành phẫu thuật trong phòng mổ. Những đoạn mạch máu được lấy từ nơi khác của cơ thể làm cầu nối phía trước và sau vị trí bị tắc, khi đó máu sẽ đi theo mạch máu ghép đến nuôi cơ tim phía dưới. Hệ thống mạch máu trong cơ thể rất phong phú, nên chỉ lấy một đoạn mạch máu nhỏ sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan này.
Sau khi điều trị bệnh, bệnh nhân sẽ được phục hồi chức năng theo các giai đoạn theo hướng dẫn của bác sĩ để có thể nhanh chóng trở về cuộc sống bình thường.
Nhiều người thắc mắc, nhồi máu cơ tim có tái phát không? Câu trả lời là CÓ. Nhồi máu cơ tim hoàn toàn có thể tái phát nếu người bệnh không điều trị và chăm sóc đúng cách. Để dự phòng tái phát, hãy tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ, kết hợp với đó là chế độ dinh dưỡng đầy đủ và nghỉ ngơi hợp lý.
VII. Phòng ngừa nhồi máu cơ tim
Người bệnh nên tìm hiểu kỹ về căn nguyên của bệnh để có thể phòng tránh tốt nhất cho bản thân và gia đình. Chú ý chế độ ăn uống và luyện tập thể dục để có thể phòng bệnh nói chung, tim mạch nói riêng. Bệnh tật có thể kiểm soát tốt nếu bạn thực hiện theo chế độ sau:
– Dinh dưỡng hợp lý: Nên xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm ngũ cốc, rau xanh, trái cây tươi, thịt nạc. Hạn chế việc tiêu thụ các thực phẩm như đường, chất béo chuyển hóa, chất béo bão hòa, thực phẩm giàu Cholesterol.
– Thể dục thường xuyên: Nếu đã bị nhồi máu cơ tim, nên trao đổi trước với bác sĩ để được tư vấn chế độ luyện tập hợp lý và mang lại hiệu quả cao.
– Dừng hút thuốc lá, giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, hô hấp và giảm đáng kể nguy cơ nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, bạn cũng cần tránh môi trường có khói thuốc để giảm tình trạng hút thuốc lá thụ động.
– Hạn chế sử dụng rượu bia, thức uống chứa cồn.
– Giảm cân, duy trì chỉ số BMI < 23kg/m2.
Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp phòng bệnh tim mạch hiệu quả
Nhồi máu cơ tim là căn bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Nếu được phát hiện và điều trị kịp thời có thể cứu sống vùng cơ tim bị thiếu máu nuôi kịp thời, đồng thời hạn chế những biến chứng nghiêm trọng. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin thiết yếu giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.