Tính chất
Bột mịn, trắng hoặc gần như trắng, không lẫn sạn. Thực tế không tan trong nước và các dung môi hữu cơ, rất khó tan trong các dung dịch acid và hydroxyd kiềm.
Định tính Bari sulfat
A. Đun sôi 0,2 g chế phẩm với 5 ml dung dịch natri carbonat 50 % trong 5 min. Thêm 10 ml nước vào hỗn hợp và lọc. Acid hóa dịch lọc bằng dung dịch acid hydrocloric loãng (TT), thêm tiếp vài giọt dung dịch bari clorid 5 % (TT) sẽ có tủa trắng xuất hiện.
B. Rửa cắn còn lại trên phễu ở phép thử A 3 lần, mỗi lần với một ít nước. Hòa cắn với 5 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và lọc, thêm vào dịch lọc 0,3 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TT), tủa trắng được tạo thành. Tủa này không tan trong dung dịch natri hydroxyd loãng (TT).
=> Tham khảo: BẠC NITRAT (Argenti nitras) – Dược Điển Việt Nam 5.
Giới hạn acid – kiềm
Đun trên cách thủy 5,0 g chế phẩm với 20 ml nước không có carbon dioxyd (TT) trong 5 min và lọc. Thêm 2 giọt dung dịch xanh bromothymol (TT) vào 10 ml dung dịch lọc. Dung dịch phải chuyển màu khi thêm không quá 0,5 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N (CĐ) hoặc 0,5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 N (CĐ).
Muối bari hòa tan
Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Dung dịch S: Đun sôi 20,0 g chế phẩm với một hỗn hợp gồm 40 ml nước cất và 60 ml dung dịch acid acetic 2 M (TT) trong 5 min, lọc và pha loãng dịch lọc đã để nguội thành 100 ml bằng nước cất.
Lấy 2,5 ml dung dịch 0,002 % bari nitrat (TT) trong hỗn hợp dung môi ethanol 96% – nước (30 : 70) và 10 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TT) lắc đều, sau đó để yên 5 min (Dung dịch A).
Dung dịch thử: Trộn 1 ml dung dịch A và 10 ml dung dịch S.
Dung dịch đối chiếu: Trộn 1 ml dung dịch A và 10 ml dung dịch bari mẫu 2 phần triệu Ba (TT).
Sau 10 min dung dịch thử không được đục hơn dung dịch đối chiếu.
Chất tan trong acid
Không được quá 0,3 %.
Bốc hơi trên cách thủy 25 ml dung dịch S và sấy cắn ở 100 °C đến 105 °C đến khối lượng không đổi. Lượng cắn sau khi sấy khô không được nhiều hơn 15 mg.
Hợp chất sulfur dễ bị oxy hóa
Lắc 1,0 g chế phẩm với 5 ml nước trong 30 s và lọc. Thêm vào dịch lọc 0,1 ml dung dịch hồ tinh bột (TT), thêm 0,1 g kali iodid (TT) và lắc cho tan, thêm tiếp 1,0 ml dung dịch kali iodat 0,36 % mới pha và 1 ml dung dịch acid hydrocloric 1M (TT), lắc mạnh. Dung dịch thu được phải có màu đậm hơn dung dịch đối chiếu pha song song, trong cùng điều kiện như trên nhưng không có dung dịch kali iodat.
Kim loại nặng
Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Pha loãng 10,0 ml dung dịch S thành 20 ml bằng nước. Lấy 12 ml dung dịch thu được để thử theo phương pháp 1.
Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
=> Đọc thêm: BẠC VITELINAT (Argentum vitellinicum, Argyrol) – Dược Điển Việt Nam 5.
Mất khối lượng sau khi nung
Không được quá 2,0 %.
(1,0 g; 600 °C ± 50 °C đến khối lượng không đổi).
Bảo quản
Trong bao bì kín.
Loại thuốc
Chất cản quang, dùng trong X quang chẩn đoán.
Chế phẩm
Bari sulfat pha hỗn dịch uống.