Cao đặc đinh lăng được điều chế từ rễ cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa Harms), họ Nhân sâm (Araliaceae) bằng phương pháp thích hợp để chế phẩm có hàm lượng acid oleanolic ổn định.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau đây:
Mô tả
Thể chất mềm dẻo, đồng nhất, màu nâu đen, mùi thơm.
Định tính cao đặc đinh lăng
A. Hòa tan 1 g chế phẩm trong 20 ml methanol (TT) bằng cách dùng đũa thủy tinh khuấy kỹ, lắc siêu âm trong 15 min, lọc. Được dịch lọc A.
Cho 5 ml dịch lọc A vào ống nghiệm, cô cạn, thêm 10 ml nước cất, bịt miệng ống nghiệm, lắc trong 15 s. Xuất hiện cột bọt bền ít nhất trong vòng 10 min.
Cho 1 ml dịch lọc A vào ống nghiệm sạch, cô cạn, hòa tan cắn bằng 1 ml cloroform (TT). Thêm 1 ml anhydrid acetic (TT), thêm từ từ theo thành ống 1 ml acid sulfuric (TT). Xuất hiện vòng có màu từ hồng đến tím đậm giữa 2 lớp dung dịch.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel 60GF254 đã hoạt hoá ở 100 °C trong 30 min.
Dung môi khai triển: n-Butanol – acid acetic – nước (4 : 1 : 5), lắc hỗn hợp trong 5 min, để yên, lấy lớp trên.
Dung dịch thử: Lấy 10 ml dịch lọc A cô đến cắn, hòa cắn với 10 ml nước cất. Lắc dung dịch thu được với diethyl ether (TT) cho đến khi lớp ether không màu hoặc màu rất nhạt. Tiếp tục lắc lớp nước hai lần, mỗi lần với 10 ml n-butanol bão hòa nước (TT), gộp dịch chiết n-butanol, bốc hơi trên cách thủy đến cắn. Hòa cắn với 1 ml methanol (TT) được dịch chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 10 g rễ Đinh lăng (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, đun hồi lưu trên cách thủy sôi với 30 ml methanol (TT) trong 2 h, lọc. Lấy dịch methanol cất thu hồi dung môi và cô trên cách thủy đến cắn. Tiếp lục tiến hành chiết như mô tả tại phần Dung dịch thử, bắt đầu từ “hòa cắn với 10 ml nước cất… “.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 105 °C cho tới khi hiện rõ vết. Quan sát dưới ánh sáng thường và dưới ánh sáng từ ngoại bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel 60GF254 đã hoạt hoá ở 100 °C trong 30 min.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat (7 : 3).
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g chế phẩm, thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric 4 M (TT), đun hồi lưu trong 4 h. Để nguội, lọc, lắc dịch lọc 3 lần, mỗi lần với 10 ml Cloroform (TT). Rửa dịch cloroform với nước cất đến pH trung tính. Tập trung dịch chiết cloroform và bốc hơi trên cách thủy đến còn khoảng 1 ml.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch acid oleanolic chuẩn 0,1 % trong cloroform (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 105 °C cho tới khi hiện rõ vết. Quan sát dưới ánh sáng thường và dưới ánh sáng từ ngoại bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho vết có cùng màu và giá trị Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Xem thêm: Cao đặc Ích mẫu (Extractum Leonuri japonici spissum) – Dược điển Việt Nam 5
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 20,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C đến khối lượng không đổi).
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu. Tiến hành phép thử giới hạn kim loại nặng (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3), sử dụng 1 g chế phẩm và 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT).
Định lượng acid oleanolic
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril – nước (80 : 20).
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 5 g chế phẩm vào bình nón nút mài 100 ml, thêm 40 ml dung dịch acid hydrocloric 4 M (TT), lắc siêu âm 10 min. Đun sôi hồi lưu trong 3 h, để nguội, lọc dịch thủy phân lấy cắn. Dùng 30 ml nước (chia làm 3 lần) tráng bình thủy phân và gộp nước rửa và lọc qua giấy lọc trên. Dùng nước để rửa giấy lọc và cắn đến khi nước rửa trung tính (thử bằng giấy quỳ). Sấy cắn và giấy lọc ở 60 °C đến khô (khoảng 2 h). Thêm vào cắn 30 ml cloroform (TT), đun sôi nhẹ trên cách thủy 5 min, lọc. Chiết lại cắn như trên 2 lần nữa, tập trung các dịch chiết cloroform, cô trên cách thủy đến cạn. Hòa tan cắn vừa đủ trong 5 ml methanol (TT), trộn đều, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 10 mg acid oleanolic chuẩn vào bình định mức 10 ml, thêm 8 ml methanol (TT), lắc kỹ để hòa tan, bổ sung methanol (TT) vừa đủ đến vạch, trộn đều. Lọc qua màng lọc 0,45 μm.
Điều kiện sắc ký : Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm) hoặc tương đương (cột Inertsil C18 là thích hợp).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 205 nm.
Tốc độ dòng: 1,3 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Tính hàm lượng acid oleanolic dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và nồng độ của dung dịch acid oleanolic chuẩn.
Hàm lượng acid oleanolic (C30H48O3) trong chế phẩm không được ít hơn 0,04 % tính theo chế phẩm khô kiệt.
Xem thêm: Cao khô Huyết Giác (Extractum Dracaenae siccus) – Dược điển Việt Nam 5
Bảo quản
Trong bao bì kín, chống ẩm. Để nơi khô ráo, mát.