Tên khác: Bèo cái
Cả cây bỏ rễ đã phơi hay sấy khô của cây Bèo cái (Pistia stratiotes L.), họ Ráy (Araceae).
Mô tả
Toàn cây đã bỏ rễ, lá mọc quanh gốc thành hình hoa thị, nhăn nheo, thường mọc thành cụm. Phiến lá hình trứng ngược, rộng từ 2 cm đến 8 cm, màu lục nhạt, mặt dưới có lông mịn. Chất mềm dễ vỡ vụn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi mặn, cay.
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 4 h).
Xem thêm: Kinh giới – Dược Điển Việt Nam 5
Tro toàn phần
Không quá 20,0 % (Phụ lục 9.7). Nung đến khối lượng không đổi.
Kim loại nặng
Không được quá 30 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3)
Lấy 1 g dược liệu để thử. Dùng 30 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu dung dịch đối chiếu.
Chế biến
Thường thu hái vào mùa hè, vớt lấy cả cây, để ráo nước, loại bỏ rễ và tạp chất, phơi khô. Có thể sao vàng hoặc đồ chín rồi phơi khô và tán bột.
Bào chế
Rửa sạch, loại bỏ rễ và tạp chất, thái nhỏ phơi khô. Có thể phơi khô, sao vàng hoặc đồ chín, phơi khô, tán bột.
Xem thêm: Kim tiền thảo – Dược Điển Việt Nam 5
Bảo quản
Để nơi khô, mát.
Tính vị, quy kinh
Tân, hàn. Vào hai kinh phế, thận.
Công năng, chủ trị
Phát hãn khu phong, hành thủy tiêu phù.
Chủ trị: Ngoại cảm, mày đay (phong chẩn, ẩn chẩn), đơn độc, phù thũng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 6 g đến 8 g dược liệu khô, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: Giã nát với ít muối để đắp hoặc sắc nước đặc, xông rửa.
Kiêng kỵ
Không phải thực nhiệt, thực tà, người ra mồ hôi nhiều, thể hư không nên dùng. Có thai, cấm dùng.