DEXCLORPHENIRAMIN MALEAT

0
4061

Dexclorpheniramini maleas

C16H19CIN2.C4H4O4          p.t.l: 390,9
Dexclorpheniramin maleat là (3S)-3-(4-clorophenyl)-N,N dimethyl-3-(pyridin-2-yl)propan-1amin (Z)-butendioat, phải chứa từ 98,0 % đến 100,5 % C16H19CIN2.C4H4O4, tính theo chế phẩm đã làm khô.

Tính chất

Bột kết tinh màu trắng. Rất tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96 %, methanol và methylen clorid.

Định tính

Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, C, E.
Nhỏm II: B, c, D, E.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm (Phụ lục 4.2) phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của dexclorpheniramin maleat chuẩn.
B. Điểm chảy từ 110 °C đến 115 °C (Phụ lục 6.7).
C. Chế phẩm phải đáp ứng phép thử Góc quay cực riêng.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bàn mỏng: Silica gel GF214
Dung môi khai triển: Nước – acidformic khan – methanol – di-isoprapyl ether (3: 7 : 20 : 70).
Dung dịch thử: Hòa tan 0,10 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 5,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 56 mg acid maleic (TT) trong methanol (TT) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 12 cm. Để khô bản mỏng ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho 2 vết tách rõ ràng, vết phía trên có vị trí và kích thước tương ứng với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
E. Cân 0,15 g chế phẩm vào chén sứ, thêm 0,5 g natri, carbonat khan (TT). Đốt khoảng 10 min, để nguội. Hòa tan cắn trong 10 ml dung dịch acid nitric loãng (TT), lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 ml nước. Dung dịch thu được phải cho phản ứng (A) của ion clorid (Phụ lục 8.1).

Độ trong và màu sắc của dung dịch

Dung dịch S: Hòa tan 2,0 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 20,0 ml bằng cùng dung môi.Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và không được đậm màu hơn màu mẫu VN6(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).

pH

Hòa tan 0,20 g chế phẩm trong 20 ml nước. pH của dung dịch thu được phải từ 4,5 đến 5,5 (Phụ lục 6.2).

Góc quay cực riêng

Từ +22° đến +23°, tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4). Dùng dung dịch S để đo.

Tạp chất liên quan

phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Dung dịch thử: Hòa tan 10,0 mg chế phẩm trong 1,0 ml methylen clorid (TT).
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 5,0 mg brompheniramin maleat chuẩn trong 0,5 ml methylen clorid (TT) và thêm 0, 5 ml dung dịch thử. Pha loãng 0,5 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng methylen clorid (TT).
Điều kiện sắc ký:
Cột thủy tinh (2.3 m X 2 mm) được nhồi diatomit đã silan hóa dùng cho sắc ký khí (135 μm đến 175 μm) đã rửa acid- base và tẩm 3 % (kl/kl) hỗn hợp gồm 50 % poly-(dimethyl) siloxan và 50 % poly(diphenyl)-siloxan (TT).
Khí mang là nitrogen dùng cho sắc ký khí (TT), lưu lượng 20 ml/min.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ cột ở  205 °C, buồng tiêm và detector ở 250 °C.
Thể tích tiêm: 1 μl.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch đối chiếu. Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu độ phân giải giữa pic dexclorpheniramin và pic brompheniramin ít nhất là 1,5.
Tiêm dung dịch thử, tiến hành sắc ký với thời gian ít nhất gấp 2,5 lần thời gian lưu của pic chính.
Giới hạn: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, không được có pic nào, trừ pic chính, có diện tích lớn hơn 0,8 lần diện tích pic dexclorpheniramin của dung dịch đối chiếu (0,4 %); tổng diện tích của các pic phụ không được lớn hơn 2 lần diện tích pic dexclorpheniramin của dung dịch đối chiếu (1 %).

Tạp chất đồng phân đối quang

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Diethylamin – isopropanol – hexan (3:20:980).
Dung dịch thử: Hòa tan 10,0 mg chế phẩm trong 3 ml nước, thêm vài giọt amoniac đậm đặc (TT) đến khi dung dịch có phản ứng kiềm, tiêm 5 ml methylen clorid (TT), lắc, để cho tách lớp. Bốc hơi lớp methylen clorid ở dưới trên cách thủy đến khi thu được cắn dầu. Hòa tan cắn dầu trong isopropanol (TT) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu(1): Hòa tan 10,0 mg dexclorpheniramin maleat chuẩn trong 3 ml nước và tiếp tục tiến hành như dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 10,0 mg clorpheniramin maleat chuẩn trong 3 ml nước và tiếp tục tiến hành như dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu (3): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 50 ml bằng isopropanol (TT).
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi dẫn chất amylose của silica gel dùng cho sắc ký.
Detector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl.
Cách tiến hành:
Với các điều kiện sắc ký trên, pic đồng phân (S) xuất hiện đầu tiên.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống; Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2), độ phân giải giữa pic đồng phân đối quang (R) và pic đồng phân đối quang (S) ít nhất là 1,5.
Thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch đối chiếu ( 1) phải là thời gian lưu của đồng phân đối quang (S).
Giới hạn: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của pic tương ứng với đồng phân đối quang (R) không được lớn hơn diện tích pic chính của dung dịch đối chiếu (3) (2 %) và diện tích của bất kỳ pic nào, ngoài pic chính và pic đồng phân đối quang (R), không được lớn hơn 0,25 lần diện tích pic chính của dung dịch đối chiếu (3) (0,5 %).

Kim loại nặng

Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm, tiến hành thử theo phương pháp 3.
Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.

Mất khối lượng do làm khô

Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 65 °C;4h).

Tro sulfat

Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.

Định lượng

Hòa tan 0,150 g chế phẩm trong 25 ml acid acetic khan (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acidpercloric 0,1 N (CĐ).
Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch acid percloric 0, 1N (CĐ) tương đương với 19,54 mg C16H19CIN2.C4H4O4 .

Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.

Loại thuốc

Thuốc kháng histamin.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây