Công thức
Sài hồ (Radix Bupleuri) 100 g
Đương quy (Radix Angelicae sinensis) 100 g
Bạch thược (Radix Paeomae lactiflorae) 100 g
Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macrocephalae) sao 100 g
Bạch linh (Poria) 100 g
Cam thảo (Radix Glycyrrhiae) chích mật 80 g
Bạc hà (Herba Menthae) 20 g
Gừng tươi (Rhizoma Zingiberis) nướng 100 g
Bào chế
Cam thảo và Bạch truật chế theo chuyên luận riêng. Các vị thuốc còn lại làm sạch và sấy khô. Nghiền tất cả các vị thuốc thành bột mịn, trộn đều thành bột kép và rây qua rây số 180. Lấy 100 g Gừng tươi, rửa sạch, thái lát, sắc với nước vài lần, lọc. Gây nhân làm hoàn cứng với tá dược dính là nước sắc gừng và sấy khô.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận ‘Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn cứng có màu nâu tới màu nâu hơi vàng, vị ngọt hơi cay.
Định tính hoàn tiêu dao
A. Định tính Bạch linh, Cam thảo
Soi bột chế phẩm dưới kính hiển vi với độ phóng đại thích hợp, so sánh với bột Bạch linh và Cam thảo (mẫu chuẩn), chế phẩm phải có các khối phân nhánh không đều, không màu, sợi nấm không màu hay nâu nhạt, hơi cong và phân nhánh của Bạch linh; các bó sợi mang tinh thể calci oxalat hình lăng trụ của Cam thảo.
B. Định tính Đương quy
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: n-Hexan – ethyl acetat (9 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g chế phẩm đã tán thành bột mịn, thêm 30 ml ether ethylic (TT), lắc trên máy lắc 30 min, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn khô. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Đương quy (mẫu chuẩn), thêm 20 ml ether ethylic (TT), lắc trên máy lắc 30 min, lọc. Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến cạn khô. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại, bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
C. Định tính Bạch thược
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – acid acetic – acid formic – nước (10 : 1 : 1 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 10 g hoàn đã nghiền mịn, thêm 80 ml ethanol (TT), lắc siêu âm 20 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cắn khô, hòa tan cắn trong 20 ml nước, chiết bằng n-butanol bão hòa nước (TT) 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết butanol, rửa bằng nước 3 lần, mỗi lần 15 ml gạn bỏ nước rửa. Bốc hơi dịch chiết còn lại trên cách thủy đến cắn khô. Hòa tan cắn trong ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột thô Bạch thược (mẫu chuẩn), thêm 20 ml ethanol (TT), lắc siêu âm 20 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cắn, hòa tan cắn trong 20 ml nước, chiết bằng n-butanol bão hòa nước (TT) 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết butanol, rửa bằng nước 3 lần, mỗi lần 15 ml, gạn bỏ nước rửa. Bốc hơi dịch chiết còn lại trên cách thủy đến cắn khô. Hòa tan cắn trong ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1 % trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 110°C cho đến khi các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường, Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không được quá 9,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, 4 h).
Bảo quản
Trong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh ẩm.
Công năng, chủ trị
Công năng: Sơ can, kiện tỳ.
Chủ trị: Can khí uất tỳ hư gây nên ngực, sườn đau trướng, hoa mắt, chóng mặt, miệng, khô, họng táo, kém ăn, rối loạn kinh nguyệt,
Cách dùng, liều lượng hoàn tiêu dao
Mỗi lần 6 g đến 9 g hoàn, ngày 1 đến 2 lần.