Thân rễ phơi khô của nhiều loài Hoàng liên chân gà như Coptis chinensis Franch., Coptis quinquesecta Wang, hoặc Coptis teeta Wall., họ Hoàng liên (Ranunculaccae).
Mô tả
Thân rễ là những mẩu cong queo, dài 3 cm trở lên, đường kính 0,2 cm đến 0,8 cm, có nhiều đốt khúc khuỷu và phân nhiều nhánh. Mặt ngoài màu vàng nâu hay vàng xám, mang vết tích của rễ con và cuống lá. Chất cứng rắn, vết bẻ ngang không phẳng, phần gỗ màu vàng tươi, tia ruột có chỗ rách, phần vỏ và một màu vàng đỏ, cũng có khi rỗng. Không mùi. vị rất đắng và tồn tại lâu.
Vi phẫu
Mặt cắt ngang thân rễ gần tròn, từ ngoài vào trong quan sát thấy: Lớp thụ bì bao gồm tầng hóa bần và lớp mô mềm vỏ ngoài đã chết. Lớp bần thứ cấp cấu tạo bởi các tế bào thành mỏng, xếp đều đặn. Tầng phát sinh bần. Mô mềm vỏ trong cấu tạo bởi các tế bào hình đa giác thành mỏng hơi nhăn nheo, xếp lộn xộn, rải rác có các tế bào mô cứng hình đa giác, thành rất dày hợp thành từng đám. Sợi tập hợp thành đám tạo thành vòng tròn rời nhau, tế bào sợi nhỏ hơn tế bào mô cứng, có thành dày khoang hẹp. Libe xếp thành từng đám tương ứng với các sợi bên ngoài và đứng sát với mặt trong của đám sợi. Tầng phát sinh libe-gỗ. Phần gỗ dày, gỗ phía trong liền nhau tạo thành vòng liên tục, gỗ phía ngoài bị phân cách bởi các tia một rộng tạo thành các nhánh riêng biệt. Trong cùng là mô mềm một, cấu tạo bởi các tế bào hình đa giác, nhăn nheo xếp đều nhau và có khuyết tế bào rộng.
Xem thêm: Hoàng Bá (Vỏ thân) (Cortex Phellodendri) – Dược Điển Việt Nam 5
Bột
Màu vàng, vị rất đắng. Quan sát dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 366 nm, có huỳnh quang màu vàng tươi.
Soi dưới kính hiển vi thấy: Tế bào mô cứng màu vàng hình tròn hay nhiều cạnh có thành dày, khoang rộng, có ống trao đổi. Mảnh mô mềm có tế bào chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột hình trứng haỵ bầu dục, dài 9 µm đến 12 µm, rộng khoảng 5 µm, mảnh bần màu vàng nâu gồm những tế bào hình nhiều cạnh. Mảnh mạch châm, mạch vạch. Sợi là các tế bào hình chữ nhật, dài, thành dày, đứng riêng lẻ hay tập hợp thành bó.
Định tính
A. Lấy 0,2 g bột dược liệu, thêm 2 ml ethanol 96 % (TT), đun nóng nhẹ, lọc. Lấy 1 – 2 giọt dịch lọc đặt trên phiến kính, để bay hơi tự nhiên đến khô, thêm 1 giọt dung dịch acid nitric 25 % (TT), để yên 5 min rồi đem quan sát dưới kính hiển vi, thấy xuất hiện những tinh thể hình kim nhỏ màu vàng, đun nóng tiêu bản, tinh thể mất đi và dung dịch có màu hồng.
B. Lấy 0,1 g bột dược liệu, ngâm 2 h với 10 ml nước, lấy 2 ml nước ngâm, thêm 1 giọt acid sulfuric (TT) rồi thêm dần dung dịch bão hòa clor trong nước (TT). Giữa hai lớp chất lỏng có màu đỏ thẫm.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: n-Butanol – acid acetic băng – nước (7:1: 2).
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g bột dược liệu, thêm 5 ml methanol (TT), lắc mạnh trong 30 min, lọc, lấy dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan riêng biệt berberin clorid vào methanol (TT) và palmatin clorid vào methanol (TT) để được mỗi dung dịch có nồng độ 0,5 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng giá trị Rf, và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Xem thêm: Hậu Phác (Vỏ) (Cortex Magnoliae officinalis) – Dược Điển Việt Nam 5
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100ºC, 4 h).
Tro toàn phần
Không quá 5,0 % (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).
Định Iượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hòa tan 3,4 g kali dihydrophosphat (TT), 1,7 g natri laurylsulfat (TT) trong 1000 ml hỗn hợp dung môi gồm nước – acetonitril (1 : 1), lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch chuẩn riêng biệt, có chứa 0,015 mg palmatin clorid hoặc 0,060 mg berberin clorid trong 1 ml methanol (TT).
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,07 g bột dược liệu (qua rây số 250) vào bình nón nút mài có dung tích 100 ml, thêm 25 ml hỗn hợp dung môi gồm methanol – acid hydrocloric (100 : 1) và đun hồi lưu trên cách thủy 30 min, để nguội, lọc lấy dịch chiết. Lấy bã dược liệu được chiết thêm 2 lần nữa. Gộp các dịch chiết, bốc hơi trên cách thủy tới cắn. Lắc cắn với nước nóng 5 lần, mỗi lần 15 ml, lọc và gộp các dịch lọc, làm bay hơi trên cách thủy tới khô. Hòa tan cắn trong methanol (TT) và chuyển vào bình định mức 50 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Điéu kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (10 µm) (Lichrosorb RP 18 là thích hợp).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 345 nm.
Tốc độ dòng: 0,7 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành: Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn, dung dịch thử. Tiến hành sắc ký theo điều kiện đã mô tả. Căn cứ vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C20H18N04Cl của berberin clorid chuẩn, hàm lượng C21H22NO4Cl của palmatin chuẩn, tính hàm lượng của berberin clorid và palmatin clorid trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa ít nhất 3,5 % berberin clorid (C20H18N04Cl) và 0,5 % palmatin clorid (C21H22NO4Cl), tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Đào lấy thân rễ già, rửa thật nhanh cho sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và gốc thân, phơi hay sấy khô.
Bào chế
Chải rửa sạch (không ngâm), ủ vừa mềm, thái mỏng, phơi trong râm cho khô.
Chế rượu: Lấy Hoàng liên đã thái phiến, tẩm rượu, ủ 30 min, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 150 ml đến 200 ml rượu.
Chế gừng: Lấy Gừng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm một lượng nước thích hợp, vắt lấy nước, trộn với dược liệu đã thái phiến, ủ 30 min đến 60 min, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 200 g Gừng tươi.
Chế muối: Dùng dung dịch muối ăn 5 % trộn với dược liệu đã thái phiên, ủ 30 min đến 60 min, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 150 ml dung dịch muối ăn 5 %.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát.
Tinh vị, quy kính
Vị đắng, tính hàn. Vào kinh tâm, tỳ, vị, can, đởm, đại tràng.
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt táo thấp, thanh tâm, trừ phiền, thanh can sáng mắt, tả hỏa, giải độc.
Chủ trị: Đau bụng, viêm ruột, ỉa lỵ, bồn chồn mất ngủ, đau mắt đỏ.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 2 g đến 12 g, dưới dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Âm hư phiền nhiệt, tỳ- hư tiết tả không nên dùng.