Indapamid là 4-cloro-N-[(2RS)-2-methyl-2,3-dihydro-1H-indol-1-yl]-3-sulfamoylbenzamid, phải chứa từ 98,0 % đến 102,0 % C16H16ClN3O3S, tính theo chế phẩm khan.
Tính chất
Bột màu trắng hoặc gần như trắng.
Thực tế không tan trong nước, tan trong ethanol (96 %).
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A.
Nhóm II: B,C.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của indapamid chuẩn. Chuẩn bị mẫu đo dạng viên nén kali bromid.
B. Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong ethanol 96 % (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml với ethanol 96 % (TT). Đo phổ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch trên ở dải sóng từ 220 nm đến 350 nm. Dung dịch cho một cực đại hấp thụ ở bước sóng 242 nm và hai vai ở bước sóng 279 nm và 287 nm. Độ hấp thụ riêng ở bước sóng cực đại trong khoảng từ 590 đến 630.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Acid acetic băng – aceton – toluen (1 : 20 : 79).
Dung dịch thử: Hòa tan 20 mg chế phẩm trong ethanol 96 % (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20 mg indapamid chuẩn trong ethanol 96 % (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 10 mg indometacin chuẩn trong 5 ml dung dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 10 ml với ethanol 96 % (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương tự về vị trí, kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết tách rõ ràng.
=> Đọc thêm: IMIPRAMIN HYDROCLORID (Imipramini hydrochloridum) – Dược Điển Việt Nam 5.
Góc quay cực
Từ -0,02° đến +0,02° (Phụ lục 6.4).
Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong ethanol khan (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Quá trình thử được tiến hành tránh ánh sáng và chuẩn bị các dung dịch ngay trước khi dùng hoặc bảo quản các dung dịch này ở 4 °C.
Pha động: Acid acetic băng – acetonitril – methanol – dung dịch natri edetat 0,02 % (0,1 : 17,5 : 17,5 : 65).
Dung dịch thử: Hòa tan 20,0 mg chế phẩm trong 7 ml hỗn hợp acetonitril – methanol (1 : 1) và pha loãng thành 20,0 ml với dung dịch natri edetat 0,02 %.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 3,0 mg tạp chất B chuẩn của indapamid trong 3,5 ml hỗn hợp acetonitril – methanol (1 : 1) và pha loãng thành 10,0 ml với dung dịch natri edetat 0,02 %. Thêm 35 ml hỗn hợp acetonitril – methanol (1 : 1) vào 1,0 ml dung dịch trên và pha loãng thành 100,0 ml với dung dịch natri edetat 0,02 %.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 50,0 ml với hỗn hợp acetonitril – methanol – dung dịch natri edetat 0,02 % (17,5 : 17,5 : 65). Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml với hỗn hợp acetonitril – methanol – dung dịch natri edetat 0,02 % (17,5 : 17,5 : 65).
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 20,0 mg indapamid chuẩn trong 7 ml hỗn hợp acetonitril – methanol (1 : 1) và pha loãng thành 20,0 ml với dung dịch natri edetat 0,02 %.
Dung dịch đối chiếu (4): Hòa tan 25,0 mg indapamid chuẩn và 45,0 mg methylnitrosoindolin chuẩn (tạp chất A) trong 17,5 ml hỗn hợp acetonitril – methanol (1 : 1) và pha loãng thành 50,0 ml với dung dịch natri edetat 0,02 %.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (20 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Nhiệt độ cột: 40 °C.
Tốc độ dòng: 2 ml/min.
Detector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Thể tích tiêm: 10 μl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 2,5 lần thời gian lưu của pic indapamid.
Thời gian lưu của indapamid khoảng 11 min.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (4), độ phân giải giữa pic tương ứng với indapamid và tạp chất A không nhỏ hơn 4,0. Trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (2), tỷ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) của pic chính không được nhỏ hơn 6.
Giới hạn: Trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử:
Tạp chất B: Diện tích của pic tương ứng với tạp chất B không được lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (1) (0,3 %).
Tạp chất khác: Với mỗi tạp chất, diện tích pic không được lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,10 %).
Tổng các tạp chất: Tổng diện tích pic của tất cả tạp chất không được lớn hơn 5 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,5 %).
Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,05 %).
Ghi chú:
Tạp chất A: (2RS)-2-Methyl-1-nitroso-2,3-dihydro-1H-indol.
Tạp chất B: 4-Cloro-N-(2-methyl-1H-indol-1-yl)-3-sulfamoyl-benzamid.
Tạp chất A
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Tiến hành trong điều kiện tránh ánh sáng.
Pha động: Acetonitril – tetrahydrofuran – dung dịch triethylamin 0,15 % đã được chỉnh về pH 2,8 bằng acid phosphoric (7 : 20 : 73).
Dung dịch thử: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong 1 ml acetonitril và pha loãng thành 10,0 ml với nước. Lắc 15 min. Để yên ở 4 °C trong 1 h, lọc.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong 1 ml dung dịch methylnitrosoindolin chuẩn (tạp chất A) 0,125 mg/l trong acetonitril (TT) và pha loãng thành 10,0 ml với nước. Lắc 15 min. Để yên ở 4 °C trong 1 h. Lọc.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Nhiệt độ cột: 30 °C
Tốc độ dòng: 1,4 ml/min.
Detector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 305 nm.
Thể tích tiêm : 100 μl.
Cách tiến hành:
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu:
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) của pic tạp chất A (xuất hiện ngay trước pic của indapamid) không được nhỏ hơn 3.
Tỷ sổ đỉnh – hõm (Hp/Hv) ít nhất phải bằng 6,7, trong đó Hp là chiều cao của đỉnh pic tạp chất A; Hv là chiều cao của đáy hõm phân tách giữa pic tạp chất A và pic indapamid.
Giới hạn: Trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử, diện tích của pic tương ứng với tạp chất A không được lớn hơn sự chênh lệch giữa diện tích pic tạp chất A trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu và diện tích pic tạp chất A trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử (5 phần triệu).
Kim loại nặng
Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 20 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Nước
Không được quá 3,0 % (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,100 g chế phẩm.
Tro sulfat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Điều kiện sắc ký như mô tả trong phần Tạp chất liên quan. Tiến hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (3).
Độ lệch chuẩn tương đối của các diện tích pic thu được từ 6 lần tiêm lặp lại dung dịch đối chiếu (3) không lớn hơn 1,0 %. Nếu cần, có thể điều chỉnh các thông số tích phân. Tính hàm lượng phần trăm indapamid, C16H16ClN3O3S, trong chế phẩm dựa vào diện tích pic indapamid thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch đối chiếu (3) và hàm lượng C16H16ClN3O3S trong indapamid chuẩn.
=> Xem thêm: VIÊN NÉN IMIPRAMIN (Tabellae Imipramini) – Dược Điển Việt Nam 5.
Bảo quản
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu.
Chế phẩm
Viên nén.