METOCLOPRAMID HYDROCLORID

0
2554

C14H22ClN3O2.HCl.H20 p.t.1: 354,3

Metoclopramid hydroclorid là 4-amino-5-cloro-N-[2-(diethylamino)ethyl]-2 methoxybenzamid hydrođorid monohydrat, phải chứa từ 99,0 % đến 101,0 %C14H22ClN3O2.HCl, tính theo chế phẩm khan.

Tính chất

Bột kết tinh hoặc tinh thể trắng hoặc gần như trắng. Rất tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96 %, hơi tan trong dicloromethan.
Nhiệt độ nóng chảy khoảng 183 °C, kèm theo phân hủy.

Định tính

Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, B, D.
Nhóm II: B, C, D, E
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm (Phụ lục 4.2) phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của metoclopramid hydroclorid chuẩn. Chuẩn bị mẫu đo dạng viên nén (đĩa halid), dùng kali clorid (TT).
B. pH của dung dịch S (xem mục Độ trong và màu sắc của dung dịch) từ 4,5 đến 6,0 (Phụ lục 6.2).
C. Ở phần Tạp chất liên quan, quan sát sắc ký đồ dưới ánh sáng tử ngoại trước khi phun dung dịch dimethyl aminobenzaldehyd (TT), vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2) phải giống về vị trí và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu ( 1).
D. Pha loãng 1 ml dung dịch S thành 2 ml với nước. Dung dịch phải cho phản ứng định tính (A) của clorid (Phụ lục 8.1).
E. Hòa tan khoảng 2 mg chế phẩm trong 2 ml nước. Dung dịch phải cho phản ứng định tính của amin thơm bậc nhất (Phụ lục 8,1).

Độ trong và màu sắc của dung dịch

Dung dịch S: Hòa tan 2,5 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 25 ml với cùng dung môi.

Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9 3, phương pháp 2).

Tạp chất liên quan

phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel HF254.
Dung môi khai triển: Amoniac đậm đặc – dioxan – methanol – dicloromethan (2 : 10 : 14 : 90).
Dung dịch thử (1): Hòa tan 0,40 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 1 ml dung dịch thử (1) thành 10 ml với methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20 mg metoclopramid hydroclorid chuẩn trong methanol (TT) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 5 ml dung dịch thử (1) thành 100 ml với methanol (TT). Pha loãng 1 ml dung dịch này thành 10 ml với methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 10 mg N,N-diethylethylen-diamin (TT) trong methanol (TT) và pha loãng thành 50 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 12 cm. Lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1) không được đậm màu hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,5 %). Phun dung dịch p-dimethylaminobenzaldehyd (TT). Để khô bản mỏng ngoài không khí. Bất kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1) mà không quan sát thấy dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm không được đậm màu hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,5 %).

Kim loại nặng

Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8)
Lấy 12 ml dung dịch S, tiến hành theo phương pháp 1.
Dùng dung dịch chì mẫu 2 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.

Nước

Từ 4,5 % đến 5,5 % (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,500 g chế phẩm.

Tro sulfat

Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.

Định lượng

Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong hỗn hợp 5,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (TT) và 50 ml ethanol 96 % (TT).
Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ). Tiến hành phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2). Đọc thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tiêu thụ giữa hai điểm uốn của đường chuẩn độ.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương đương với 33,63 mg C14H22ClN3O2.HCl.

Bảo quản

Tránh ánh sáng.

Loại thuốc

Phòng và chống nôn.

Chế phẩm

Viên nén, thuốc tiêm.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây