Mắc bệnh thủy đậu khi mang thai dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng
Bệnh thủy đậu là bệnh do virus Varicella Zoster Virus (VZV) gây nên, bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp hoặc tiếp xức trực tiếp với mầm bệnh. Các triệu chứng điển hình thường gặp khi bị thủy đậu có thể kể đến như sốt, phát ban dạng nốt phỏng ở da và niêm mạc.
Tỷ lệ thủy đậu gặp ở người lớn chỉ chiếm dưới 2%, nhưng tỷ lệ tử vong bởi thủy đậu lại lên tới 25%. Mắc bệnh khi mang thai thường có nguy cơ biến chứng cao và nặng hơn, thậm chí là tử vong. Cùng với đó, nếu không được phát hiện và chữa trị đúng cách, sẽ có nhiều tác động xấu tới cả mẹ bầu và thai nhi.
1. Tỷ lệ bà bầu bị thủy đậu?
Thống kê cho thấy, tỷ lệ nhiễm bệnh thủy đậu ở người trưởng thành ở mức thấp bởi hầu hết trong cơ thể đều có kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh. Tỷ lệ mắc thủy đậu ở phụ nữ mang thai không cao hơn so với mặt bằng chung nhưng gây ra mức độ nghiêm trọng, những hệ lụy khôn lường.
Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy, tần suất mắc thủy đậu trong thai kỳ chỉ chiếm 1-5 ca bệnh trên 10.000 ca mang thai. Tỷ lệ này tương tự ở châu Âu bởi tỷ lệ huyết thanh dương tính với VZV lớn hơn 95%. Còn đối với khu vực nhiệt đới thì tỷ lệ huyết thanh dương tính với VZV thấp hơn nhiều chỉ khoảng 50%.
Tỷ lệ mắc thủy đậu ở phụ nữ mang thai thấp nhưng rất nguy hiểm
Để giảm khả năng mắc bệnh cũng như giảm thiểu nguy cơ gây biến chứng, tiêm phòng thủy đậu là biện pháp đơn giản mà hiệu quả để bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là bà bầu và thai nhi.
2. Bị thủy đậu khi mang thai có nguy hiểm không?
Thủy đậu khi mang thai nguy hiểm như thế nào? Nó ảnh hưởng ra sao đến sức khỏe của mẹ và bé. Khi mang thai, hệ miễn dịch của mẹ cũng trở nên yếu ớt trước các tác nhân gây bệnh. Do đó, mắc bệnh thủy đậu ở thời kỳ nhạy cảm này thường rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến cả sức khỏe của mẹ và bào thai. Đặc biệt nguy hiểm nếu mẹ mắc bệnh vào thời điểm ngay trước hoặc ngay sau khi sinh, thì khả năng xuất hiện thủy đậu ở trẻ sơ sinh là rất cao. Ngoài ra, phụ nữ mang thai mắc thủy đậu cũng làm tăng nguy cơ tiến triển bệnh zona trên cơ thể của bé.
Nguy hiểm cho thai nhi
Sự tác động của bệnh đối với thai nhi được đánh giá ở từng giai đoạn phát triển của thai nhi:
– Ở 3 tháng đầu: Nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh chiếm 0,4% và thường gặp nhất ở tuần thứ 8-12 của thai kỳ. Mẹ mắc thủy đậu có thể gây sẹo ở da, tật đầu nhỏ, các bệnh về mắt, nhẹ cân, chậm phát triển tâm thần… ở em bé.
Trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc thủy đậu cao nếu mẹ bị bệnh lúc mang thai
– Đối với thai nhi ở 3 tháng giữa, chú ý nhất là trong tuần 13-20 của thai kỳ. Tại đây, nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh tăng lên 2% và từ tuần thứ 20 trở đi hầu như tác động lên thai nhi không còn.
– Đặc biệt khi mẹ bầu bị nhiễm trong vòng 5 ngày trước và 2 ngày sau sinh khi bị mắc thì tỷ lệ tử vong của sơ sinh tăng mạnh lên đến 25-30% số ca nhiễm.
Những tác động của thủy đậu khi mắc ở phụ nữ mang thai là vô cùng lớn và nguy hiểm, chính vì vậy cần có các biện pháp phòng tránh cũng như bảo vệ trước các nguy cơ gây ra bệnh.
Chính vì sự nguy hiểm này, nhiều bà mẹ thắc mắc: Bị thủy đậu có nên bỏ thai? Nếu không may bị thủy đậu trong thai kỳ, bạn chớ nên hoang mang, hãy đến bệnh viện thăm khám bác sĩ cẩn thận và lắng nghe lời khuyên từ họ.
Sau khi bị thủy đậu bao lâu thì có thai? Hết thủy đậu là cơ thể bạn đã có sẵn kháng thể, do đó, ngay khi phục hồi sức khỏe sau thủy đậu, bạn hoàn toàn có thể tự tin để mang thai.
Nguy hiểm cho mẹ bầu
VZV rất dễ lây lan, việc lây truyền từ mẹ sang thai nhi có thể xảy ra ở các giai đoạn khác nhau trong tử cung.
Thủy đậu nếu không chăm sóc kỹ, nguy cơ gặp biến chứng là rất lớn, nó có thể gây đến những thảm họa khôn lường cho thai nhi và bà mẹ. Biến chứng điển hình thường gặp có thể kể đến như viêm phổi. Khi nhiễm virus, tiến triển của bệnh rất khó dự đoán và có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề như suy hô hấp, thậm chí là tử vong. Viêm phổi ở thai kỳ còn phụ thuộc vào yếu tố nguy cơ đến từ tiền sử hút thuốc của bà mẹ. Nó là nguyên nhân của 10-20% nhiễm trùng dẫn đến biến chứng trong thai kỳ.
Nhiễm trùng da cũng là 1 biến chứng không thể không nhắc tới. Nguyên nhân xảy ra do vỡ các nốt phỏng và lan dịch ra các vụ khác dẫn đến nhiễm trùng cũng như mưng mủ. Tình trạng này không được điều trị hợp lý có thể dẫn đến nhiễm trùng da, nặng hơn có thể nhiễm trùng máu. Các chuyên gia da liễu cũng đã đưa ra những khuyến cáo cho mẹ bầu trong cách chăm sóc các nốt phỏng.
Những biến chứng của thủy đậu tác động rất lớn tới cơ thể của người bệnh. Một số có thể kể như viêm tai, viêm thanh quản…, đặc biệt còn có biến chứng nguy hiểm viêm thận cấp. Ngoài ra còn để lại cho bà bầu những biến chứng như sẹo lõm, với thể nặng còn có thể gây ra viêm não cũng như nhiễm trùng huyết.
Chính vì vậy, chẩn đoán nhiễm trùng ở mẹ cũng như dự đoán khả năng mắc thủy đậu ở con là vô cùng quan trọng. Có thể chẩn đoán ở mẹ qua lâm sàng từ mụn nước đặc trưng. Còn ở thai nhi kết hợp giữa siêu âm và xét nghiệm PCR của máu thai nhi.
3. Điều trị thủy đậu an toàn trong thai kỳ
Từ những sự nguy hiểm đến từ bệnh, đòi hỏi phải có cách điều trị đúng đắn và kịp thời để tránh những hậu quả khôn lường.
Với các đối tượng khác nhau thì có cách chữa trị cũng như phác đồ sử dụng thuốc khác nhau:
– Với thủy đậu không biến chứng: Các chuyên gia đưa ra liều khuyến cáo sử dụng liều 800mg Acyclovir x 5 lần/ngày x 7 ngày, thuốc có hiệu quả nhất trong vòng 24 giờ đầu.
Hiện nay, chưa thực hiện nghiên cứu nào về sử dụng Acyclovir trên đường uống trong điều trị bệnh thủy đậu, nhưng cũng có các thông số chỉ ra chưa thấy khả năng gây quái thai khi sử dụng. Nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy khi sử dụng Acyclovir người bệnh có thời gian sốt được rút ngắn cũng như các vết thương mau lành hơn.
– Sử dụng dung dịch xanh methylen để bôi lên các mụn nước, không nên dùng thuốc Tetraxiclin, Penixilin hay thuốc đỏ. Cần bôi đều đặn mỗi ngày để tránh viêm, nhiễm khuẩn giúp vết thương nhanh lành.
Bôi Xanh methylen để tránh nhiễm khuẩn
– Với bệnh nhân đã xuất hiện viêm phổi do thủy đậu: Các chuyên gia đưa ra khuyến cáo sử dụng Acyclovir tĩnh mạch với liều 10 mg/kg mỗi 8 giờ.
Khi xảy ra biến chứng viêm phổi cần đưa thai phụ đi đến các cơ sở y tế để cấp cứu kịp thời bởi tỷ lệ tử vong nếu k có tác động của thuốc của đối tượng này lên đến 36-40%. Một nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng khi sử dụng Acyclovir tỷ lệ tử vong giảm xuống chỉ còn 14%. Ngoài ra, kết hợp điều trị đúng cách cũng như hỗ trợ bằng thở máy tình tỷ lệ này xuống gần như bằng 0%.
Sử dụng các thuốc trong điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai cần thận trọng, chú ý rất nhiều đến tác động từ độc tính của thuốc đến thai nhi. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc, phải được thăm khám và điều trị theo đúng chỉ định của bác sĩ, tuân thủ đúng hướng dẫn điều trị.
– Ngoài việc dùng thuốc, chế độ ăn và nghỉ ngơi cho bà bầu cần đặc biệt được chú trọng, mẹ bầu nên uống nhiều nước, ăn thức ăn lỏng, tránh ăn các thức ăn dễ gây dị ứng như hải sản…
Nhiều mẹ có quan điểm sai lầm về thủy đậu như không tắm, tắm lá bừa bãi dẫn đến bệnh nặng hơn. Vì vậy, trước khi thực hiện các biện pháp điều trị thủy đậu nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh nguy hiểm có thể xảy ra.
4. Phòng ngừa thủy đậu cho bà bầu
Nếu như bạn đã bị thủy đậu trước khi mang thai, bạn hoàn toàn yên tâm và không cần làm gì để bảo vẹ em bé của bạn trước căn bệnh thùy đậu vì cơ thể của bạn đã có sẵn kháng thể mạnh mẽ, bạn sẽ không bị tái nhiễm nếu có vô tình tiếp xúc với nguồn bệnh. Ngoài ra, nên có cách phòng ngừa cho bà bầu để tránh nguy hiểm cho cả mẹ bầu và thai nhi. Các bạn có thể tham khảo một số biện pháp sau đây:
– Hiện nay biện pháp sử dụng vacxin thủy đậu vẫn là hiệu quả nhất, nên tiêm ít nhất 3 tháng trước khi mang bầu.
– Ngoài ra, nên giữ cho môi trường sống sạch sẽ, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
– Tránh cho thai phụ tiếp xúc gần với những người đang mắc thủy đậu, cũng như cần báo với bác sĩ nếu có tiếp xúc với người mắc.
– Khi có bất kỳ biểu hiện bất thường nào, cần liên hệ ngay với bác sĩ để kịp thời chẩn đoán và điều trị.
Tiêm phòng thủy đậu để tránh nguy cơ nhiễm bệnh
Với những tác động lớn của bệnh thủy đậu, cần phải chú ý cũng như bảo vệ phụ nữ đang mang thai trước sự tấn công của bệnh. Các mẹ cũng không cần quá lo lắng vì khi điều trị kịp thời, đúng cách thì thai nhi vẫn khỏe mạnh và phát triển bình thường.