Thiên trúc hoàng là cặn khô từ chất tiết trong thân cây Hóp sào hoặc cây Nứa (Bambusa textilis McClure hoặc Schizostachyum chinense Rendle), họ Lúa (Poaceae).
Mô tả
Cặn được tạo thành là những khối có hình dạng và kích thước không nhất định, màu xanh xám, hơi vàng, trắng xám hoặc trắng, trong mờ và hơi bóng láng. Thể chất cứng, khó bẻ gãy, dễ hút ẩm. Không mùi, khi nếm thấy dính vào lưỡi.
Định tính
Vô cơ hóa hoàn toàn khoảng 1 g dược liệu, hòa cắn với nước, lọc lấy phần tan. Lấy 2 ml dịch lọc thêm 2 ml dung dịch amoni molybdat [Hòa tan 10 g amoni molybdat (TT) trong nước vừa đủ 100ml], lắc đều, thêm 1 ml dung dịch sắt (II) sulfat 8 % (TT), dung dịch sẽ có màu nâu đen, sau 5 min sẽ chuyển thành màu xanh dương bền.
Độ ẩm
Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5 h).
Xem thêm: THIÊN NIÊN KIỆN (Thân rễ) (Rhizoma Homalomenae occultae) – Dược Điển Việt Nam 5
Tạp chất
Không quá 0,5 % (Phụ lục 12.11).
Chỉ số thể tích
Cho nhẹ nhàng 10 g bột dược liệu (qua rây số 250) vào ống đong, thể tích dược liệu không nhỏ hơn 35 ml.
Hệ số hút nước
Lấy 5 g bột dược liệu, thêm 50 ml nước, để yên một lát (khoảng 3 min), lọc qua giấy lọc đã thấm ẩm, dịch lọc không được quá 44 ml.
Tro toàn phần
Không thấp hơn 80,0 % ( Phụ lục 9.8).
Chế biến
Thu thập dược liệu vào mùa thu và mùa đông. Lấy những cục chất tiết màu trắng đục hoặc trắng trong ở những đốt cây tre bị đốt cháy. Loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản
Trong bao bì kín, để nơi khô mát.
Xem thêm: THIÊN MÔN ĐÔNG (Rễ) (Radix Asparagi cochitichinensis) – Dược Điển Việt Nam 5
Tính vị, quy kinh
Cam, hàn. Vào kinh tâm.
Công năng, chủ trị
Công năng: Trừ đàm nhiệt, thanh tâm, trấn kinh.
Chủ trị: Tinh thần hôn ám, trúng phong đàm mê tâm khiếu. Trẻ em kinh giật và dạ đề do đàm nhiệt.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 3 g đến 9 g, phối hợp với các vị thuốc khác.