Tía Tô (Thân) hay còn gọi là Tô ngạnh
Thân đã phơi hay sấy khô của cây Tía tô [Perilla Frutescens (L.) Britt.], họ Bạc hà (Lamiaceae).
Mô tả
Dược liệu hình trụ vuông, bốn góc tù, dài ngắn không đều nhau, đường kính 0.5 cm đến 1,5 cm. Mặt ngoài màu nâu hơi tía hoặc tía thẫm, bốn mặt có rãnh và vân dọc nhỏ, mấu hơi phình to, có các vết sẹo cành và vết sẹo lá mọc đối. Thể nhẹ, chất cứng, mặt gãy có dạng phiên xơ. Phiến thái dày 2 mm đến 5 mm, thường giống hình thoi dài, vát, gỗ màu vàng nhạt, tia tủy nhỏ và dày đặc, tỏa ra từ trung tâm; tủy màu trắng mềm và thưa thớt. Mùi thơm nhẹ, vị nhạt.
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 12.13).
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Benzen hexaclorid (BHC): Không quá 0.2 phần triệu (Phụ lục 12.17).
Xem thêm: TÍA TÔ (Lá) (Folium Perillae frutescensis) – Dược Điển Việt Nam 5
Chế biến
Mùa thu, sau khi quả chín, cắt phần trên mặt đất, bỏ cành con và lá, loại bỏ tạp chất, phơi khô, hoặc thái khúc hay phiến, rồi phơi khô.
Bào chế
Thân Tía tô khô chưa thái, loại bỏ tạp chất, nhúng vào nước, vớt ra, ủ mềm, thái khúc hoặc phiến dày, phơi khô.
Bảo quản
Để nơi khô mát.
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào các kinh phế, tỳ.
Công năng, chủ trị
Công năng: Lý khí, khoan trung, chỉ thống, an thai.
Chủ trị: Khí uất vùng ngực cơ hoành bí tức, thượng vị đau, ợ hơi, nôn mửa, động thai.
Xem thêm: TÍA TÔ (Quả) (Fructus Perillae frutescensis) – Dược Điển Việt Nam 5
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 5 g đến 9 g, dạng thuốc sắc.