Lấy từ quả chín đã phơi khô của cây Hồi (Illicium verum Hook.f.), họ Hồi (Illieiaeeae), bằng cách cất kéo hơi nước.
Tính chất
Chất lỏng không màu hay màu vàng nhạt, mùi hơi đặc biệt, vị ngọt. Kết tinh khi để lạnh.
Tan trong 1 đến 3 thể tích ethanol 90 % (dung dịch trong suốt hoặc hơi đục), tan trong ether, ether dầu hỏa.
Tỷ trọng
Ở 20°C: Từ 0,978 đển 0,988 (Phụ lục 6.5).
Chỉ số khúc xạ
Ở 20°C: Từ 1,552 đến 1,560 (Phụ lục 6.1).
Góc quay cực riêng
Ở 20°C: Từ -2° đến 1o (Phụ lục 6.4).
Xem thêm: Tinh dầu Húng chanh (Aetheroleum Plectranthi amboinici) – Dược điển Việt Nam 5
Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung dịch thử: Dung dịch tinh dầu 0,1 % trong cloroform (TT).
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch anethol 0,1 % trong clomform (TT) hoặc dung dịch tinh dầu Hồi (mẫu chuẩn) 0.1 % trong cloroform (TT).
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa (30°C đến 60°C) – ether (95 : 5).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 10 cm. Lấy bản mỏng ra, đế khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch mới pha vanilin 1% trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 105°C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đỏ cúa dung dịch thử sẽ xuất hiện một vết lớn nhất màu đỏ, sau chuyển sang màu tím (với Rf khoảng 0,49 đến 0,50) cùng màu sắc và giá trị Rf với vết của anethol trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Nếu dùng tinh dầu Hồi mới cất để chuẩn bị dung dịch đối chiếu thì trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
B. Điểm đông đặc: Tính dầu phải có điểm đông đặc không dưới 15°C (Phụ lục 6.6) tương ứng với hàm lượng từ 85% đến 95% anethol (C10H12O).
Xem thêm: Tinh dầu Gừng (A ether oleum Zingiberis) – Dược điển Việt Nam 5
Bảo quản
Đựng trong bình đóng đầy, nút kín. Để chỗ mát, tránh ánh sáng.
Chú ý
Nếu bị đục hoặc kết tinh, đun nóng trên cách thủy và lắc trước khi dùng.