VẮC XIN VIÊM GAN A SỐNG GIẢM ĐỘC LỰC (Vaccinum hepatitidis A vivum) – Dược điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
VẮC XIN VIÊM GAN A SỐNG GIẢM ĐỘC LỰC

Vắc xin viêm gan A sống, giảm độc lực là vắc xin đông khô được sản xuất từ chủng virus viêm gan A giảm độc lực phù hợp, phát triển trên tế bào lưỡng bội người.
Vắc xin được hồi chỉnh ngay trước khi sử dụng với một dung dịch hồi chỉnh kèm theo, tạo ra một dung dịch trong suốt, đồng nhất.

Sản xuất

Chủng virus

Phải đạt các tiêu chuẩn sau:
Có đầy đủ hồ sơ, thông tin về nguồn gốc virus.
Đạt được các tiêu chuẩn đặt ra cho virus sử dụng để sản xuất vắc xin sống giảm độc lực.
Đã qua thử nghiệm lâm sàng cho thấy có thể tạo ra vắc xin an toàn và hiệu quả.
Chủng sản xuất được sản xuất dựa trên hệ thống chủng giống gốc virus giảm độc lực được phê chuẩn bởi cơ quan có thẩm quyền. Chủng được bảo quản ở -60°C.

Xem thêm: VẮC XIN THỦY ĐẬU (Vaccinum varicella vivum) – Dược điển Việt Nam 5

Tế bào sản xuất

Gồm tế bào lưỡng bội người, dòng tế bào thường trực hoặc tế bào tiên phát đã được mô tả đầy đủ các đặc tính và được phê chuẩn bởi cơ quan có thẩm quyền.

Môi trường sử dụng để sản xuất

Phải được thẩm định để đảm bảo năng suất và hiệu quả trong sản xuất vắc xin. Tất cả các thành phần bổ sung vào môi trường nuôi cấy đều phải đảm bảo vô trùng và an toàn.

Quá trình sản xuất

Chủng virus viêm gan A thường được nuôi cấy trên dòng tế bào lưỡng bội người, hoặc dòng tế bào thường trực khác, sử dụng môi trường nuôi cấy thích hợp. Hỗn dịch virus được gặt, hộn lại, tinh sạch, bổ sung chất bảo quản, lọc, pha loãng và đông khô theo quy trình đã được phê duyệt. Trong quá trình sản xuất, tất cả các khâu đều được kiểm tra từ nguyên liệu nguồn như: Chủng virus sử dụng, tế bào sử dụng cho sản xuất, môi trường sử dụng cho sản xuất, huyết thanh bê, trypsin tách tế bào, chất chỉ thị pH, kháng sinh, tá chất,…
Trong trường hợp sử dụng tế bào thận khỉ tiên phát để sản xuất thì các thử nghiệm đặc hiệu để kiểm soát virus ở khỉ phải được thực hiện bao gồm thử nghiệm: SIV, SV 40, virus viêm gan B và lao.
Vắc xin mẫu chuẩn: Phải tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định chung cho mẫu chuẩn sử dụng trong các sản phẩm về sinh học và y học ứng dụng trên người.

Kiểm tra mẻ gặt đơn

Hiệu giá virus: Được kiểm tra theo phương pháp đã được phê duyệt. Hiệu giá phải nằm trong giới hạn đã được phê duyệt.

Vô khuẩn: Đạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
Mycoplasma: Được tiến hành theo phương pháp đã được phê chuẩn. Mẻ gặt đơn phải không phát hiện thấy có Mycoplasma (Phụ lục 15.36).

Kiểm định vắc xin bán thành phẩm

Hiệu giá virus

Được kiểm tra theo phương pháp đã được phê duyệt. Hiệu giá phải nằm trong giới hạn đã được phê duyệt.

Vô khuẩn

Đạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).

Mycoplasma

Không có Mycoplasma (Phụ lục 15.36).

Kiểm định vắc xin bán thành phẩm cuối cùng

Vô khuẩn

Đạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7). Tiến hành thử với 10 ml vắc xin bán thành phẩm cuối cùng cho mỗi môi trường nuôi cấy.

Kiểm định vắc xin thành phẩm

Nhận dạng

Kiểm tra bằng phương pháp ELISA hoặc PCR. Thử nghiệm nhận dạng có thể được bao hàm trong thử nghiệm công hiệu.

Cảm quan

Phải đạt các tiêu chuẩn đã đăng ký.

Độ ẩm

Không được quá 3,0 %(Phụ lục 15.35).

Cloroform

Không được quá 0,006 % hoặc không được quá 60 µg/liều đơn dùng cho người.

Công hiệu và ổn định nhiệt

Chuẩn độ hiệu giá và thử nghiệm ổn định nhiệt (vắc xin để 37°C trong 3 ngày) được tiến hành song song bằng gây nhiễm trên tế bào lưỡng bội người (MRC5 hoặc KMB17) rồi định lượng virus bằng phương pháp ELISA. Sử dụng kít thương phẩm hoặc kít của nhà sản xuất.
Hộn đều 5 ống vắc xin rồi pha loãng bậc 10 bằng môi trường Hanks. Sau đó cho vào mỗi chai tế bào (25 cm2) 1 ml mẫu vắc xin đã pha loãng, sử dụng ít nhất 4 độ pha, mỗi độ pha gây nhiễm 4 chai tế bào. Sử dụng 4 chai tế bào làm chứng, nhỏ 1 ml môi trường Hanks/chai. Ủ 2h ở 37°C. Thêm từ 6 ml đến 8 ml môi trường duy trì có 2 % huyết thanh bào thai bê vào và nuôi ở nhiệt độ (36 ±0,5) °C. Hàng tuần kiểm tra và thay môi trường. Tiến hành gặt tế bào sau 25 – 28 ngày, tinh sạch virus và xác định hiệu giá virus viêm gan A của lô vắc xin bằng phương pháp ELISA. Hiệu giá virus viêm gan A của vắc xin bảo quản ở 2 – 8°C và mẫu vắc xin ủ ổn định nhiệt phải không dưới 6,51gCCID50/liều; đồng thời hiệu giá virus của mẫu vắc xin ủ ổn định nhiệt không được giảm quá 0,5lg so với mẫu vắc xin bảo quản ở 2°C đến 8°C. Mẫu ổn định nhiệt phải không dưới 6,51gCCID50/liều đồng thời mẫu ổn định nhiệt hiệu giá không được giảm quá 0,5lg.

Hàm lượng BSA tồn dư

Kiểm tra bằng phương pháp ELISA trên kít thương phẩm. Hàm lượng BSA tồn dư trong vắc xin phải nằm trong giới hạn được phê duyệt.

Gentamicin

Kiểm tra bằng phương pháp ELISA trên kít thương phẩm. Hàm lượng kháng sinh gentamicin tồn dư trong vắc xin phải không quá 50 ng/liều đơn dùng cho người.

Vô khuẩn

Đạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).

An toàn chung

Vắc xin viêm gan A sống giảm độc lực phải đạt an toàn trên chuột nhắt và chuột lang. Chuột phải khỏe mạnh, tăng cân sau 7 ngày theo dõi (Phụ lục 15.11).

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 2°C đến 8°C, tránh ánh sáng.

Xem thêm: VẮC XIN VIÊM GAN A BẤT HOẠT, VIROSOM (Vaccinum hepatitidis A inactivatum virosomale) – Dược điển Việt Nam 5

Nhãn

Những thông tin trên nhãn, hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu quy định hiện hành

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *