Lá đã phơi hay sấy khô của cây Vọng cách [Premnae corymbosae (Burm.f.) Rottl. et Willd.], họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Mô tả
Lá hình trái xoan dài 12 cm đến 15 cm, rộng 5 cm đến 10 cm, gốc lá tròn hay hơi hình tim, đầu tù hay có mũi nhọn ngắn, mặt trên nhẵn có màu nâu nhạt, mặt dưới có lông mịn, mép lá nguyên hoặc có khía răng cưa nhỏ ở phía đầu lá, cuống lá dài 1cm đến 4cm.
Vi phẫu
Gân chính: Gân lá phía trên hơi lồi, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và dưới là một hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, rải rác mang lông che chở đa bào và lông tiết đơn bào. Dưới biểu bì là lớp mô dày gồm các tế bào hình trứng có thành dày lên ở góc. Mô mềm là các tế bào hình trứng không đều có thành mỏng. Ở giữa gân lá là những bó libe-gỗ xếp thành hình cung khép kín, libe ở phía ngoài, gỗ phía trong. Phía ngoài bó libe-gỗ là những đám sợi. Trong cùng là mô mềm ruột gồm những tế bào hình đa giác thành mỏng.
Phiến lá: Dưới lớp biểu bì trên là 2 đến 3 hàng tế bào mô giậu, mô mềm là các tế bào hình đa giác thành mỏng, rải rác trong mô mềm có các bó libe-gỗ của gân phụ.
Xem thêm: VIỄN CHÍ (Rễ) (Radix Polygalae) – Dược Điển Việt Nam 5
Bột
Bột có màu xanh nhạt, mùi thơm hắc, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì mang lỗ khí, lông che chở đa bào, lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Bó sợi, mảnh mạch điểm.
Định tính
Lấy khoảng 10 g bột dược liệu, ngâm trong 100 ml methanol (TT) ở nhiệt độ phòng trong 12h. Rút lấy dịch chiết, cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm còn khoảng 5 ml, thêm đồng lượng nước cất rồi cho chảy qua cột đã được chuẩn bị như sau:
Chuẩn bị cột: Cột thủy tinh có đường kính 2 cm, dài 30 cm. Nhồi vào cột 2 g hỗn hợp than hoạt tính – cát (tỉ lệ 1 : 10), rửa kỹ cột bằng nước cất tới trung tính (thử bằng giấy quỳ).
Cho dịch chiết đã pha thêm đồng lượng nước ở trên chảy qua cột, rửa cột bằng nước cất cho tới khi dịch rửa giải không còn lên màu với thuốc thử Fehling (TT). Ngâm cột với khoảng 30 ml hỗn hợp ethanol – nước (50 : 48) trong 12h. Rút dịch chiết với tốc độ 6 giọt/min cho tới kiệt. Cô dịch chiết còn khoảng 5 ml (dung dịch A) để làm các phản ứng sau:
A. Lấy 0,2 ml dung dịch A cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml ethanol (TT), 1 ml thuốc thử Stalia 1 %, đun cách thủy trong 5 min sẽ xuất hiện màu xanh tím.
Thuốc thử Stalia 1%: Lấy 1g p-dimethylaminobenzaldehyd (TT) hòa tan trong 100 ml ethanol (TT) có chứa 5 % acid hydrocloric (TT).
B. Lấy 0.2 ml dung dịch A. Thêm 2 ml methanol (TT) và 1 ml thuốc thử Bekon-Egelman, hơ nóng khoảng 5 min sẽ xuất hiện màu nâu xám.
Thuốc thử Bekon-Egelman: Lấy 1 g benzidin (TT) và 20 g acid tricloacetic (TT) hòa tan trong 100 ml methanol (TT).
Ghi chú: than hoạt tính sử dụng ở trên phải đáp ứng yêu cầu của Dược điển Việt Nam.
Cát: Những hạt silic màu trắng hoặc xám nhạt, kích thước hạt từ 150 µm đến 300 µm.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Ethanol – cloroform (3 : 7) hoặc ethyl acetat – cloroform – acid formic – ethanol (5 : 8 : 1 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 4 ml dung dịch A, cô trong cách thủy tới khô, hòa cắn trong 1 ml methanol (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 10 g bột lá Vọng cách (mẫu chuẩn) và tiến hành chiết như mô tả ờ phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun lên bản mỏng thuốc thử Stalia 1 %, sấy ở 80 °C trong vài phút để các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Xem thêm: VÀNG ĐẮNG (Thân) (Caulis Coscinii fenestrati) – Dược Điển Việt Nam 5
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 3 g, 100°C. 5 h).
Tạp chất (Phụ lục 12.11).
Tạp chất lạ như đất, sỏi, cát: Không được có.
Bộ phận khác của cây: Không quá 1 %.
Kim loại nặng
Không quá 6,0 phần triệu Pb; 0,5 phần triệu Cd; 0,5 phần triệu Hg; 1,5 phần triệu As (Phụ lục 9.4.11).
Chế biến
Hái các lá bánh tẻ, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 °C đến 60 °C. Khi dùng, thái nhỏ, sao vàng.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh ẩm, mốc mọt.
Tính vị, quy kinh
Vị đắng nhẹ. Tính mát. Vào vào kinh tâm, can, tỳ.
Công năng, chủ trị
Công năng: Thanh tràng chỉ lỵ, lợi niệu.
Chủ trị: Lỵ ra máu, đau dạ dày, tiêu hóa kém, tiêu tiện khó khăn, ít sữa, còn dùng chữa sốt, viêm gan, chứng vàng da sau sinh.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 30g đến 40g dưới dạng thuốc sắc; cũng có thể dùng lá tươi vò nát lấy nước, thêm chút muối hoặc đường cho dễ uống.