Zidovudin là 1 -(3-azido-2,3-dideoxy-β-D-erythro-pento furanosyl)-5-methylpyrimidin-2,4-(1H, 3H)-dion, phải chứa từ 97,0 % đến 102 % C10H13N5O4, tính theo chể phẩm đã làm khô.
C10H13N5O4
Tính chất
Bột trắng hoặc ánh nâu. Hơi tan trong nước, tan trong ethanol. Điểm chảy khoảng 124°C. Dạng vô định hình.
Định tính
Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của zidovudin chuẩn. Nếu phổ thu được từ dạng rắn có sự khác biệt, tiến hành hòa tan chế phẩm và chất chuẩn riêng rẽ trong một lượng tối thiểu nước sau đó bay hơi đến khô trong bình hút ẩm dưới áp suất giảm và có mặt của diphosphor pentoxyd (TT). Ghi và so sánh phổ mới của các cắn thu được.
Màu sắc của dung dịch zidovudin
Hòa tan 0,5 g chế phẩm trong 50 ml nước, đun nóng nếu cần thiết. Màu của dung dịch thu được không được đậm hơn màu mẫu VN5 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Xem thêm: VIÊN NÉN ACID ACETYLSALICYLIC – Dược Điển Việt Nam 5.
Góc quay cực riêng
Từ +60.5° đến +63,0°, tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4).
Hòa tan 0,50 g chế phẩm trong ethanol (TT) và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Dùng dung dịch thu được đo ở 25 °C.
Tạp chất liên quan
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi triển khai: Methanol – methylen clorid (10: 90).
Dung dịch thử: Hòa tan 0,2 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20 mg mỗi chất sau đây: thymin (TT), tạp chất A của zidovudin, triphenylmethanol (TT) trong methanol (TT), thêm 1,0 ml dung dịch thử và pha loãng thành 100 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đổi chiếu (2): Pha loãng 5,0 ml dung dịch đối chiếu (1) thành 10 ml bằng methanol (TT).
Cách tiến hành:
Chấm riêng rẽ lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 12 cm. Làm khô bản mỏng ngoài không khí, quan sát dưới ánh sáng UV 254 nm.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử: vết phụ tương ứng với tạp chất A của zidovudin không được đậm màu hơn vết tương ứng trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,5 %), và bất cứ vết phụ nào khác ngoài vết chính, và các vết tương ứng với tạp chất A của zidovudin, thymin (chất này được kiểm tra giới hạn bằng sắc ký lỏng) đều không được đậm màu hơn vết tương ứng với zidovudin trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,5 %). Phun bản mỏng với dung dịch vanilin 1 % pha trong acid sulfuric. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, vết tương ứng với triphenylmethanol không được đậm màu hơn vết tương ứng thu được của dung dịch đối chiếu (2) (0,5 %). Thử nghiệm chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) có 4 vết tách biệt rõ ràng tương ứng với thymin, tạp chất A của zidovudin, zidovudin, và triphenylmethanol theo thứ tự Rf tăng dần.
B. Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Tiến hành theo mô tả trong phần Định lượng.
Tiêm riêng rẽ 10 µl mỗi dung dịch: Dung dịch thử (1), dung dịch đối chiếu (2), dưng dịch đối chiếu (4) và dung dịch đối chiếu (5). Thực hiện sắc ký với thời gian gấp 1,5 lần thời gian lưu của pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch thử (1). Khi sắc ký đồ ghi được trong điều kiện như mô tả, các chất xuất hiện theo thứ tự thymin, zidovudin, tạp chất B của zidovudin.
Giới hạn: Trong sắc ký đồ của dung dịch thử (1): Diện tích của bất cứ pic nào tương ứng với thymin không được lớn hơn diện tích pic chính thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (2 %); diện tích của pic tương ứng với tạp chất B của zidovudin không được lớn hơn diện tích pic tương ứng trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (4) (1 %); diện tích của bất cứ pic phụ nào khác, không được lớn hơn diện tích pic chính thu được từ dung dịch đối chiếu (5) (0,5 %). Tổng diện tích của tất cả các pic khác với pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử (1) không được lớn bơn 6 lần diện tích pic chính thu được từ dung dịch đối chiếu (5) (3,0 %).
Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 10 % so với diện tích pic trên sắc ký đồ thu được từ dưng dịch đối chiếu (5).
Ghi chú:
Tạp chất A: 1-[(2R,5S)-5-(hydroxymethyl)-2,5-dihydrofuran.-2- yl)-5-methylpyrimidin-2,4(1H,3H) dion (slavudin).
Tạp chất B: 1-(3-cloro-2,3-dideoxy-β -I)-erythro-pento-furanosyl)5-methylpyrimidin-2,4-( 1H,3H) dion.
Tạp chất C: 5-methyIpyrimidin-2,4(1H,3H)-dion (thymin).
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 4).
Dùng 1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp 4. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô zidovudin
Không được quá 1,0 % (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 °C đến 105 °C).
Tro sulfat
Không được quá 0,25 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0g chế phẩm.
Xem thêm: VIÊN NÉN ZIDOVUDIN (Tabellae Zidovudini) – Dược Điển Việt Nam 5
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol – nước (20 : 80)
Dung dịch thử (1): Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 10,0 ml dung dịch thử (1) thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 10,0 mg zidovudin chuẩn trong pha động và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 10,0 mg thymin (TT) trong methanol (TT) và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 5,0 mg tạp chất B chuẩn của zidovudin trong 25,0 ml dung dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (4): Pha loãng 5,0 ml dung dịch đối chiếu (3) thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối chiếu (5): Pha loãng 0,25 ml dung dịch thử (1) thành 50,0 ml bằng pha động.
Điều kiện sắc ký:
- Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 pm).
- Detector quang phổ tử ngoại đặt bước sóng ở 265 nm.
- Tốc độ dòng: 1,2 ml/min.
- Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành:
Ổn định cột với pha động ở tốc độ dòng 1,2 ml/min trong 45 min.
Tiêm 10 µl dung dịch đối chiếu (3). Điều chỉnh độ nhạy của detector sao cho chiều cao của pic chính trên sắc ký đồ thu được không nhỏ hơn 70 % của thang đo. Phép thử chi có giá trị khi độ phân giải giữa các pic của zidovudin và tạp chất B ít nhất bằng 1,0. Tiêm dung dịch thử (2) và dung dịch đối chiếu (1). Điều chỉnh độ nhạy của detector sao cho chiều cao của pic trên sắc ký đồ thu được không nhỏ hơn 50% của thang đo.
Tính hàm lượng của C10H13N5O4 từ diện tích của các pic trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2), dung dịch đối chiếu (1) và từ nồng độ của zidovudin trong dung dịch đối chiếu (1).
Bảo quản
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Kháng virus.
Chế phẩm
Viên nén, dung dịch uống. Viên nén kết hợp lamivudin.