Tinh dầu Nghệ (Actheroleum Curcumae) – Dược điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
tinh-dau-nghe

Tinh dầu thu được từ thân rễ cây Nghệ (Curcuma longa L.), họ Gừng (Zingiberaceae) bằng phương pháp cất kéo hơi nước.

Tính chất

Chất lỏng trong, màu vàng nhạt đến vàng cam, mùi nghệ đặc trưng, dễ tan trong ether, cloroform, ethyl acetat, aceton, methanol, ethanol.

Tỷ trọng

Ở 20°C: Từ 0,925 đến 0,935 (Phụ lục 6.5).

Chỉ số khúc xạ

Ở 20°C: Từ 1,4850 đến 1,5250 (Phụ lục 6.1).

Góc quay cực riêng

Ở 20°C: Từ -27° đến -24° (Phụ lục 6.4).

Xem thêm: Tinh dầu Tràm (Aetheroleum Cajuputi) – Dược điển Việt Nam 5

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel G.

Dung dịch thử: Dung dịch tinh dầu 1 % trong cloroform (TT).

Dung dịch đối chiếu: Dung dịch tinh dầu Nghệ (mẫu chuẩn) 1 % trong cloroform (TT).

Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat (97 : 3).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên thành vạch dài 3 mm. Triển khai sắc ký cho tới khi dung môi đi được khoảng 10 cm. Lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng và phun dung dịch vanilin – acid sufuric (TT). Sấy bản mỏng ở nhiệt độ 105°C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường, sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết chính cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Cắn sau khi bay hơi

Không quá 5 g/l (Phụ lục 12.8).

Xem thêm: Tinh dầu Quế (Aetheroleum Cinnamomi) – Dược điển Việt Nam 5

Bảo quản

Đóng đầy, đựng trong chai nút kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *