TINH DẦU NGHỆ

0
3519

Mục lục

TINH DẦU NGHỆ
Actheroleum Curcumae

Tinh dầu thu được từ thân rễ cây Nghệ (Curcuma longa L.), họ Gừng (Zingiberaceae) bằng phương pháp cất kéo hơi nước.

Tính chất

Chất lỏng trong, màu vàng nhạt đến vàng cam, mùi nghệ đặc trưng, dễ tan trong ether, cloroform, ethyl acetat, aceton, methanol, ethanol.

Tỷ trọng

Ở 20 °C: Từ 0,925 đến 0,935 (Phụ lục 6.5).

Chỉ số khúc xạ

Ở 20 °C: Từ 1,4850 đến 1,5250 (Phụ lục 6.1).

Góc quay cực riêng

Ở 20 °C: Từ -27° đến -24c (Phụ lục 6.4).

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung dịch thử: Dung dịch tinh dầu 1 % trong cloroform (TT).
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch tinh dầu Nghệ (mẫu chuẩn) 1 % trong cloroform (TT).
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat (97 : 3).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên thành vạch dài 3 mm. Triển khai sắc ký cho tới khi dung môi đi được khoảng 10 cm. Lấy bản mỏng ra, để khô ở  nhiệt độ phòng và phun dung dịch vanilin acid sufuric (TT). sấy bản mỏng ở nhiệt độ 105 oC trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường, sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết chính cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Cắn sau khi bay hơi

Không quá 5 g/l (Phụ lục 12.8).

Bảo quản

Đóng đầy, đựng trong chai nút kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng

Rate this post
BÌNH LUẬN
Vui lòng nhập bình luận của bạn