Cao tang cúc ẩm – Dược điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Cao-tang-cuc-am

Công thức

Tang diệp (Folium Mori albae)                                        200 g
Cúc hoa vàng (Flos Chrysanthemi indici)                         80 g
Liên kiều (Fructus Forsythiae suspensae)                      120 g
Bạc hà (Herba Menthae)                                                   60 g
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)                                         60 g
Khô hạnh nhân (Semen Armeniacae amarum)               160 g
Cát cánh (Radix Platycodi grandiflori)                             160 g
Lô căn (Rhizoma Phragmitis)                                          160 g
Nước vừa đủ (Aqua q.s)                                              1000 ml

Điều chế

Chế biến các vị thuốc theo qui định trong các chuyên luận riêng. Hạnh nhân và Bạc hà cất riêng theo phương pháp cất kéo hơi nước được nước cất Bạc hà – Hạnh nhân, để riêng. Bã Hạnh nhân, Bạc hà và các dược liệu còn lại được sắc với nước hai lần, mồi lần 2 h đến 3 h, để nguội, lọc lấy các dịch chiết. Gộp và cô các dịch chiết còn khoảng 400 ml. Để nguội, thêm khoảng 1000 ml ethanol 96 %, khuấy đều, để lắng 24 h, lọc và cô đặc ở áp suất giảm tới cao đặc. Phối hợp nước cất Bạc hà – Hạnh nhân, thêm chất bảo quản, thêm nước vừa đủ 1000 ml. Đóng chai. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau:

Tính chất cao tang cúc ẩm

Chất lỏng màu nâu đen, mùi thơm, vị hơi ngọt đắng nhẹ.

Xem thêm: Cao lỏng Tứ Nghịch – Dược điển Việt Nam 5

Tỷ trọng

Ở 20°C: Từ 1,03 đến 1,05 (Phụ lục 6.5, phương pháp dùng tỷ trọng kế).

Định lượng amygdalin

Lấy chính xác 100 ml chế phẩm cho vào bình cầu dung tích 250 ml. Lắp vào dụng cụ sinh hàn để cất thu hồi chất bay hơi, cất lấy khoảng 10 ml dịch cất (đong chính xác) cho vào bình nón dung tích 100 ml, thêm 2 ml dung dịch kali iodid (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat 0,1 N (CD) cho đến khi có màu trắng đục hơi vàng. Song song làm mẫu trắng, 1 ml dung dịch bạc nitrat 0, 1 N (CĐ) tương đương với 91,48 mg amygdalin.

Chế phẩm phải chứa hàm lượng amygdalin từ 0,65 % đến 0.79 %.

Bảo quản

Trong bao bì nút kín, để nơi khô mát.

Công năng, chủ trị

Công năng: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái.

Chủ trị: Thái âm phế tỳ phong ôn, ho, cảm cúm, viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên, miệng ho khan.

Xem thêm: Cao đặc Ích mẫu (Extractum Leonuri japonici spissum) – Dược điển Việt Nam 5

Cách dùng, liều lượng cao tang cúc ẩm

Người lớn ngày uống 2 lần mỗi lần 25 ml.

Trẻ em tùy theo tuổi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *