banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 1DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 2DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM BẢN BỔ SUNG

Actisô (Lá) (Folium Cynarae scolymi) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Actios (lá)

Lá phơi hoặc sấy khô của cây Actisô (Cynara scolymus L.) họ Cúc (Asteraceae).

Mô tả 

Lá nhăn nheo, dài khoảng 1m đến 1,2m, rộng khoảng 0,5 m hay được chia nhỏ. Phiến lá xẻ thùy sâu hình lông chim; mép thùy khía răng cưa to, đỉnh răng cưa thường có gai rất nhỏ, mềm. Mặt trên lá màu nâu hoặc lục, mặt dưới màu xám trắng, lồi nhiều và những rãnh dọc rất nhỏ song song. Lá có nhiều lòng trắng vón vào nhau. Vị hơi mặn và hơi đắng.

Bột

Mảnh biểu bì phiến lá gồm những tế bào hình nhiều cạnh, mang lỗ khí và lông che chở. Mảnh biểu bì gân lá gồm tế bào hình chữ nhật, thành mỏng. Mảnh mạch xoắn, mạch mạng, mạch vòng và mạch vạch. Mảnh mô mềm. Nhiều khối nhựa màu nâu, kích thước to nhỏ không nhất định.

Xem thêm: Cà độc dược (Lá) – Dược điển Việt Nam V

Định tính

A.Cắt nhỏ 3 g dược liệu, cho vào bình cầu, thêm 50ml ethanol 96 % (TT), đun sôi hồi lưu trên cách thủy trong 30 min, lọc (dung dịch A).

Lấy 5 ml dung dịch A, bốc hơi trên cách thủy cho hết ethanol. Hòa cắn còn lại trong 1 ml dung dịch acid hydrocloric 1M(TT) và 4 ml nước cất, lọc. Thêm vào dịch lọc 1 ml dung dịch natri nitrit 10 % (TT), để lạnh ở 10°C trong 20 min. Thêm 4 ml dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT), xuất hiện màu hồng cánh sen bền vững.

B.Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silicagel G.

Dung môi khai triển: Acid formic – butyl acetat – nước (5:14:5).

Dung dịch thử: Dung dịch A.

Dung dịch chất đối chiếu: Dung dịch cynarin 1 mg/ml trong methanol (TT).

Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có cynarin chuẩn, lấy khoảng 3g lá Actiso (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần chuẩn bị dung dịch A.

Cách tiến hành: Chấm lên bàn mòng 15 µl dung dịch thử, 10 µl mỗi dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch natri nitrit 10% (TT) và sau 1 min phun dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có 1 vết màu vàng (flavonoid); 1 vết màu hồng (cynarin) có cùng giá trị Rf với vết của cynarin trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu, hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105°C, 4h).

Tro toàn phần

Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không được quá 0,5 % (Phụ lục 12.11).

Định lượng

Cân chính xác khoảng 3 g dược liệu đã cắt nhỏ hoặc xay thành bột thô. Làm ẩm với ethanol 96 % (TT) trong 30 min, cho vào bình Soxhlet chiết với ethanol 70 % (TT) trong cách thủy cho tới hết hoạt chất (thử bằng phản ứng định tính A: dịch thử không xuất hiện màu hồng cánh sen). Cất thu hồi dung môi. Thêm 20ml nước cất vào cắn, khuấy kỹ cho tan, lọc qua giấy lọc. Cho dịch lọc vào ống quay ly tâm và thêm 20 ml dung dịch chì acetat 10% (TT), khuấy đều. Ly tâm với vận tốc 3000 r/min, trong 15 min. Gạn bỏ lớp nước. Thêm vào cắn 5 ml dung dịch acid acetic 10 % (TT) và 25 ml dung dịch acid sulfuric 0,05 M (TT). Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 100ml, lắc đều trong 30 min. Thêm nước cất đến vạch, trộn đều. Lấy chính xác 20ml hỗn hợp vào ống ly tâm và ly tâm như trên. Lấy chính xác 1 ml dung dịch trong ở phía trên cho vào bình định mức 50ml. Thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp thụ cực đại của dung dịch ở bước sóng 325 nm. Mẫu trắng là methanol (TT).

Hàm lượng hoạt chất trong dược liệu được tính theo công thức sau: (A x 5000)/(616 x P)

Trong đó:

A là độ hấp thụ của mẫu đo

616 là độ hấp thụ của dung dịch cynarin 1% trong methanol (TT) ở bước sóng 325 nm

P là khối lượng dược liệu thô (đã trừ độ ẩm).

Dược liệu phải chứa không ít hơn 0,1% hoạt chất tính theo cynarin.

Xem thêm: Cát sâm (Rễ) – Dược điển Việt Nam V

Chế biến

Lá được thu hái vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc cuối mùa hoa, đem phơi hoặc sấy khô ở 50°C đến 60°C. Lá cần được ổn định trước rồi mới bào chế thành dạng thuốc, có thể dùng hơi nước sôi có áp suất cao đề xử lý nhanh lá. Sau đỏ phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, thoáng mát, phòng ẩm mốc.

Tính vị, quy kinh

Khổ, lương. Vào các kinh can, đởm.

Công năng, chủ trị

Lợi mật, chỉ thống. Chủ trị: Tiêu hóa kém, viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 8g đến 10g, dạng thuốc sắc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *