Lấy từ gỗ và lá của cây Long não [Cinnamomum camphora (L.) Presl. = Laurus camphora L.], họ Long não (Lauraceae), bằng cách cất kéo hơi nước.
Tính chất
Chất lỏng không màu hay màu vàng nhạt, mùi thơm đặc biệt của long não.
Tỷ trọng
Ở 20°C: Từ 0,923 đến 0,930 (Phụ lục 6.5).
Chỉ số khúc xạ
Ở 20°C: Từ 1,461 đến 1,470 (Phụ lục 6.1).
Góc quay cực riêng
Ở 20°C: Từ +17° đến +22° (Phụ lục 6.4).
Xem thêm: Tinh dầu Hương Nhu Trắng (Aetheroleum Ocimi gratissimi) – Dược điển Việt Nam 5
Kiểm tra các chất pha trộn trong tinh dầu
A. Ethanol: Lấy 1 ml tinh dầu cho vào ống nghiệm, đậy bằng nút bông xốp, ở giữa bông có tinh thể fuchsin (TT), rồi đun nóng tinh dầu, nếu có ethanol sẽ làm bông chuyển sang màu đỏ.
B. Dầu béo: Nhỏ vài giọt tinh dầu lên giấy lọc, hơ nóng giấy lọc, giấy phải không có vết dầu loang.
C. Dầu mò: Lấy 1 ml tinh dầu cho vào ống đong 10ml chia vạch, cho tiếp 9 ml ethanol 80 % (TT). Dung dịch phải trong suốt, không vẩn đục.
Định lượng
Trong một bình cầu 300 ml có nút mài, cân chính xác khoảng 0,45 g tinh dầu và hòa tan trong 15 ml ethanol không có aldehyd (TT). Thêm từ từ 80 ml dung dịch 2,4- dinitrophenylhydrazin trong acid hydrocloric (TT). Lắp ống sinh hàn ngược, đun trên cách thủy 4 h. Để nguội, thêm 100 ml dung dịch acid sulfuric 2 % (TT). Để yên 24h ở chỗ tối. Lọc lấy tủa trên một phễu thủy tinh xốp đã cân trước. Tráng bình cầu 2 lần (mỗi lần với 10 ml dịch lọc) để lấy hết tủa. Rửa tủa và bình 6 lần, mồi lần với 10 ml nước, sấy phễu thủy tinh xốp chứa tủa trong tủ sấy ở 80°C trong một giờ. Để nguội trong bình hút ẩm, rồi cân tủa 2,4-dinitrophenylhydrazon thu được.
1 g tủa tương ứng với 0,458 g camphor (C10H16O).
Hàm lượng phần trăm camphor trong tinh dầu (X%) được tính bằng công thức:
X(%)=(a × 45,8)/b
Trong đó:
a là khối lượng tủa thu được (g);
b là khối lượng tinh dầu lấy để thử (g).
Tinh dầu phải chứa ít nhất 35,0 % camphor.
Xem thêm: Tinh dầu Tràm (Aetheroleum Cajuputi) – Dược điển Việt Nam 5
Bảo quản
Trong lọ thủy tinh nút kín. Để chỗ mát, tránh ánh sáng.